Tôi có một thắc mắc, tôi không biết trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc có gì khác nhau? Công ty có thể trả lời giúp tôi không ạ?
- Đồng thời hưởng bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp mất việc
- Bị đột tử chết có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
- Thời gian học nghề có được tính để hưởng trợ cấp thôi việc
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là hai loại trợ cấp thông thường mà NSDLĐ phải trả khi chấm dứt HĐLĐ với NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho thời gian làm việc mà NSDLĐ và NLĐ không phải tham gia hoặc không đủ điều kiện tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật VN. Tuy nhiên hai khoản trợ cấp này có một số nét khác biệt cơ bản như sau:
- Căn cứ pháp lý:
– Trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 như sau: “Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.
Theo đó, những trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt được dùng làm căn cứ để chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động bao gồm:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
5. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
6.Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Mức hưởng: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
– Trợ cấp mất việc làm được quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động 2012 như sau: “Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương”.
Tức là khi người lao động làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì sẽ được chi trả trợ cấp mất việc làm.
Mức hưởng: Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172
- Thời gian tính trợ cấp:
– Trợ cấp thôi việc : “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc”. ( khoản 2 Điều 48 Luật Lao động năm 2012)
– Trợ cấp mất việc làm: “Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc”. (khoản 2 Điều 49 luật Lao động 2012)
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
“a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;
b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Trên đây là một số điểm khác biệt cơ bản giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm, mong rằng đó sẽ là những thông tin hữu ích cho vấn đề của bạn.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Chuyển sang công ty khác làm sau khi kết thúc hợp đồng phải làm thủ tục gì?
- Xác định ngày báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn
- Trình tự thành lập công đoàn cơ sở
- Công ty cho người lao động nghỉ việc khi thay đổi địa điểm sản xuất
- Trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc sau khi sáp nhập công ty