Tôi muốn hỏi về cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài như sau: Công ty tôi có người lao động là giám đốc người Hàn Quốc, làm việc theo hợp đồng lao động đã làm việc được 21 năm 3 tháng. Giờ người lao động này muốn nghỉ việc từ tháng 4/2017. Tôi muốn hỏi về cách tính mức chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động này như thế nào? Mức lương theo hợp đồng là 10.000 USD. Tôi xin cám ơn!
- Cách tính tiền hưởng trợ cấp thôi việc
- Người lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
- Thời gian điều trị tai nạn lao động có được tính để hưởng trợ cấp thôi việc
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Giám đốc người Hàn Quốc được xác định là người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ Luật lao động 2012 như sau:
” Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.”
Khi người giám đốc này viết đơn xin nghỉ việc tức là hợp đồng lao động chấm dứt do người lao động đơn phương chấm dứt hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên và được quy định tại Khoản 3 hoặc khoản 9 Điều 36 Bộ luật lao động 2012 như sau:
” Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này”.
Và khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 hoặc nghỉ việc theo thỏa thuận của hai bên thì sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc theo Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 như sau:
” Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Theo đó, cứ mỗi năm làm việc, trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài được hưởng 0.5 tháng mức bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Bên cạnh đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP như sau:
” Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.
Theo quy định trên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Xác định thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
” Điều 2. Đối tượng áp dụng
3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.”
Đồng thời, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật việc làm số 38/2013/QH13 như sau:
” Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.”
Như vậy, người nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, trong khoảng thời gian làm việc tại Việt Nam, người giám đốc Hàn Quốc này không tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Như vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài này là 21 năm 3 tháng và được làm tròn thành 21,5 năm.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 như sau:
” Điều 48. Trợ cấp thôi việc
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Theo hợp đồng lao động, mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước vị giám đốc này thôi việc là 10.000 USD nên đây sẽ là mức tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.
Mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp nửa tháng mức tiền lương tính trợ cấp thôi việc. Như vậy, số tiền trợ cấp thôi việc mà giám đốc người Hàn Quốc nhận được là:
Tổng số tiền = 21,5 x 0,5 x 10.000 = 107.000 USD.
Như vậy, số tiền trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài trong trường hợp này nhận được cho 21 năm 3 tháng làm việc là 107.000 USD.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc
Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Chuyển người lao động làm việc khác trong thời gian có dịch Covid-19
- Có được lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn do dịch Covid-19?
- Công ty có phải trả lại hồ sơ xin việc cho NLĐ khi nghỉ việc?
- Doanh nghiệp có được lập sổ quản lý lao động bằng bản điện tử?
- Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động