Tính thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế
Tôi muốn hỏi về việc chia di sản thừa kế. Cụ tôi sinh được 4 người con. Tất cả 4 ông đều đi kháng chiến, ông nội tôi là con trưởng nhưng đã hi sinh trong chiến tranh. Còn cụ tôi thì đến năm 1990 mới mất. Đất của cụ nay chưa sang tên nhưng hiện tại là bố tôi đang quản lý và ở để thờ cúng tổ tiên. Nay các ông tôi về đòi chia thừa kế, bố tôi không đồng ý và đang làm thủ tục cấp sổ đỏ ở huyện. Vậy các ông có quyền chia đất không?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ điểm d Khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thì:
“Điều 688. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:
d. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này”.
Do đó, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế trong trường hợp này sẽ được áp dụng theo Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Theo quy định trên, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp này, năm 1990 cụ bạn mất nên thời hiệu khởi kiện được tính đến hết năm 2020. Như vậy, thời hiệu chia di sản thừa kế vẫn còn nên những người thừa kế của cụ bạn vẫn có quyền yêu cầu chia di sản.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 650, 651 và Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Theo quy định trên, cụ bạn mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật, tức là chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm vợ, các con của cụ bạn. Tuy nhiên, ông bạn mất trước cụ bạn nên trường hợp này, con của ông bạn (trong đó bao gồm cả bố bạn) sẽ được hưởng phần di sản mà ông bạn được chia.
Tóm lại:
Do thời hiệu khởi kiện vẫn còn và các ông bạn là những người có quyền thừa kế nên sẽ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án chia thừa kế đối với di sản là mảnh đất của cụ bạn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
– Thủ tục sang tên sổ đỏ do thừa kế theo di chúc
– Đất nhận thừa kế theo di chúc có được miễn lệ phí trước bạ không?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được công ty Tư vấn An Nam tư vấn.