Ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tôi có thắc mắc về vấn đề ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: Bố tôi cho tôi đất, khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thì cơ quan nhà nước yêu cầu tôi phải khai tên của cả chồng và vợ; Giấy chứng nhận cũng mang tên của vợ và chồng, trong khi quyền sở hữu thuộc về tôi không phải chồng tôi. Như vậy là đúng hay sai ạ?
- Chồng có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng không?
- Tài sản được tặng cho có phải là tài sản chung của vợ chồng không
- Xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổng đài xin tư vấn như sau:
Quyền sử dụng đất của mảnh đất đó thuộc toàn quyền sử dụng của bố bạn thì việc tặng cho quyền sử dụng đất phải thực hiện theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai số 45/2013/QH13 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
” 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Theo đó khi bố bạn cho bạn mảnh đất thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất này phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng:
” Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.“
Do đó, trong trường hợp này bố bạn cho bạn mảnh đất thì đây là tài sản riêng của bạn đồng nghĩa với chồng bạn không được xác nhận quyền sử dụng đất trên mảnh đất này nên khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này bạn cần xuất trình giấy tờ xác nhận đây là tài sản riêng của bạn, cụ thể trường hợp này bạn cần xuất trình hợp đồng tặng cho của bố bạn để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên mình bạn.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy
Khi bạn đã xuất trình đầy đủ giấy tờ chứng minh tài sản riêng mà cơ quan nhà nước vẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên chồng bạn là không đúng theo quy định pháp luật. Và để bảo đảm quyền lợi, bạn có thể khiếu nại đến người đứng đầu của cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để tìm hiểu cụ thể, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Đính chính lại thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ đỏ bị sai thông tin điều chỉnh như thế nào?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Chuyển nhượng nhà thuộc sở hữu chung nhưng những người khác không đồng ý
- Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không bị mất
- Không có hộ khẩu thì có được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm?
- Mức phạt khi xây dựng nhà không đúng với Giấy phép xây dựng năm 2023
- Diện tích được công nhận là đất ở khi mua năm 1960 bằng giấy viết tay