Trách nhiệm đóng góp tài chính công đoàn của công ty và người lao động
Mình mới mở 1 công ty nhỏ nên có vấn đề thắc mắc như sau! Có phải mọi công ty và mọi người lao động có đều mặc nhiên phải đóng góp tài chính cho công đoàn hay không? Công ty mà không thành lập công đoàn thì có phải đóng tài chính công đoàn không? Xin cảm ơn!
- Đóng bảo hiểm và chi phí công đoàn trong thời gian nghỉ thai sản
- Mức đoàn phí và kinh phí công đoàn đối với hợp tác xã hiện nay
- Đoàn phí với người không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi liên quan đến đoàn phí và kinh phí công đoàn của bạn; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về đoàn phí công đoàn (do đoàn viên công đoàn đóng)
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 5 Bộ Luật lao động 2012 thì một trong những quyền của người lao động là:
“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật, yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;”
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 thì:
“Điều 26: Tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:
1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam”.
Theo đó, gia nhập và hoạt động công đoàn là một trong các quyền của người lao động. Công đoàn và doanh nghiệp không có quyền ép buộc người lao động gia nhập, hoạt động công đoàn. Đồng thời, theo quy định hiện hành khi người lao động gia nhập công đoàn thì mới trở thành đoàn viên của công đoàn. Và khi đó người lao động mới có trách nhiệm đóng đoàn phí. Do vậy, nếu chưa gia nhập công đoàn thì người lao động công ty bạn sẽ không có trách nhiệm phải đóng đoàn phí.
Thứ hai, về kinh phí công đoàn (do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động”.
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, doanh nghiệp là một trong các đối tượng đóng kinh phí công đoàn mà không phân biệt doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở. Vì thế, dù cho công ty bạn không thành lập công đoàn cơ sở thì vẫn có trách nhiệm phải đóng kinh phí công đoàn. Liên quan đến vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Mức đóng và phương thức đóng kinh phí công đoàn cho doanh nghiệp
Kết luận:
– Nếu chưa gia nhập công đoàn thì người lao động công ty bạn sẽ không có trách nhiệm phải đóng đoàn phí.
– Công ty bạn không thành lập công đoàn cơ sở thì vẫn có trách nhiệm phải đóng kinh phí công đoàn.
Ngoài ra; bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại:
Truy thu kinh phí công đoàn khi doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn
Doanh nghiệp cần đóng kinh phí công đoàn ở đâu?
Nếu có vấn đề gì vướng mắc về tài chính công đoàn; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Nghĩa vụ thông báo trước khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn
- Quy định về mức khấu trừ tiền lương của người lao động giúp việc nhà
- Công ty có quyền chấm dứt HĐLĐ khi không thực hiện nghĩa vụ thông báo trước
- Có thể làm tròn ngày lẻ để tính tiền lương tháng thứ 13 không?
- Nội quy lao động từ năm 2021 phải có nội dung phòng chống quấy rối tình dục?