Cưỡng chế thực hiện quyết định xử phạt hành chính với công trình không phép
Cưỡng chế thực hiện quyết định xử phạt hành chính với công trình không phép? UBND phường phát hiện công trình xây dựng trên đất vườn ươm từ tháng 2/2018 sau khi đã có quyết định thu hồi đất của ông A nên lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi xây dựng trên đất không được phép xây dựng. Sau đó, UBND phường trình và được UBND thành phố ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính 22.500.000 đồng, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ công trình vi phạm trả lại hiện trạng ban đầu.
Tuy nhiên, hết thời hạn, ông A vẫn không chấp hành quyết định xử phạt, UBND thành phố đã ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng người vi phạm vẫn cố tình không chấp hành. Vậy đối với trường hợp trên thì áp dụng theo Thông tư số 03/2018/TT-BXD (hướng dẫn Nghị định số 139/2017/NĐ-CP) hay Nghị định số 166/2013/NĐ-CP của Chính phủ về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính?
- Không tháo dỡ nhà ở đối với nhà ở xây dựng không có giấy phép
- Quy định về hợp thức hóa nhà ở trên đất khi không có giấy phép xây dựng
- Xử phạt về hành vi xây dựng nhà không có giấy phép xây dựng
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Xác định mức phạt khi xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định:
“5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 Điều này.”
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-BXD về cưỡng chế thực hiện quyết định xử phạt hành chính:
“Điều 4. Về áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 11 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
4. Trường hợp chủ đầu tư không tự giác chấp hành biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm thì bị cưỡng chế thi hành. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thuê tổ chức tư vấn lập phương án, giải pháp phá dỡ, giao cơ quan chuyên môn về xây dựng cùng cấp thẩm định trước khi quyết định phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ. Chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến việc cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm: lập, thẩm định, phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ và tổ chức cưỡng chế tháo dỡ.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, đối với trường hợp xây dựng nhà không có xin phép mà hành vi đã kết thúc thì phải tháo dỡ công trình theo quyết định xử phạt hành chính mà không thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thi hành tháo dỡ theo quy định tại Nghị định 139/2017/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 03/2018/TT-BXD.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Cưỡng chế thực hiện quyết định xử phạt hành chính với công trình không phép.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Quy định về mẫu biên bản xử phạt vi phạm hành chính khi xây nhà không phép
Thu hồi và hủy giấy phép xây dựng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Chuyển quyền sở hữu căn hộ mà trong Giấy chứng nhận chỉ ghi tên vợ
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang đang tranh chấp
- Tính tiền sử dụng đất đối với đất ở giao không đúng thẩm quyền năm 1999
- Nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp tại nơi không có hộ khẩu
- Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở