Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất kinh doanh
Công ty tôi muốn xin thực hiện dự án xây dựng bãi đỗ xe nên muốn xin chuyển mục đích sử dụng của khoảng 1000 m2 đất trồng lúa sang đất sản xuất kinh doanh. Vậy chúng tôi có cần xin sự đồng ý của UBND tỉnh về việc này không? Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?
- Điều kiện để chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
- Chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng chuối tại bãi bồi ven sông Hồng
- Chuyển đổi cơ cấu trên đất trồng lúa có hợp pháp không?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất kinh doanh; tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 58, Luật đất đai năm 2013 thì:
“Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này công ty bạn muốn xây dựng dự án xây dựng bãi đỗ xe và muốn chuyển 1000m2 đất trồng lúa sang đất kinh doanh thì bạn phải xin phép UBND cấp tỉnh và được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ra nghị quyết đồng ý.
Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
– Hồ sơ phải nộp: Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
– Nơi nộp hồ sơ : Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 59, Luật đất đai 2013 và điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
– Thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
Căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 61, Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì:
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.
Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề của bạn. Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Xử lý đất trồng lúa nhiều năm không sử dụng sẽ bị xử lí thế nào
Quy định về khoản tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Bồi thường về tài sản trên đất khi thu hồi đất thuê bị hết thời hạn thuê
- Quy định về thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất
- Bồi thường khi thu hồi đất của thương binh thuê đất nhưng được miễn tiền thuê
- UBND xã thu hồi sổ đỏ đã cấp vì có người tranh chấp
- Tiền bồi thường cho đất được Nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập