Cho vợ đứng tên cùng trên Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở chung cư
Tôi có mua một căn hộ chung cư từ năm 2016 đã được cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở đứng tên riêng của tôi. Vừa rồi tôi mới lấy vợ nên tôi muốn cho vợ cùng đứng tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Cho tôi hỏi có phải khi cho vợ đứng tên cùng thì nhà chung cư của tôi sẽ được xác định là tài sản chung đúng không? Thủ tục bổ sung tên vợ vào sổ quy định thế nào? Thời hạn giải quyết bao nhiêu ngày
Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, cho vợ đứng tên cùng trên Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở chung cư
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, tài sản riêng của vợ hoặc chồng được nhập vào tài sản chung thì sẽ thuộc sở hữu chung của hai vợ, chồng. Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn nhập quyền sở hữu nhà ở chung cư vào khối tài sản chung thì vợ bạn cũng có quyền sở hữu nhà do đó nhà chung cư của bạn sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Thứ hai, về thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản của chồng thành tài sản chung của vợ chồng
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:
+ Hồ sơ nộp khi chuyển quyền sở hữu tài sản của vợ/chồng thành tài sản chung của vợ chồng gồm:
1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
2. Văn bản chuyển quyền sở hữu tài sản của vợ/chồng thành tài sản chung của vợ chồng (đã được công chứng/chứng thực);
3. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai (Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Đối trường hợp nơi bạn cư trú chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc có nhu cầu thì bạn có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất.
Thứ ba, thời hạn thực hiện thủ tục bổ sung tên vợ vào Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở
Căn cứ quy định tại Điểm r Khoản 2 Điều 61 Luật đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP theo đó:
“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;”
Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung tên vợ vào Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở chung cư đã cấp là không quá 10 ngày.
Thời gian nêu trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn về vấn đề đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Đính chính sổ đỏ khi bị sai thông tin số nhà
- Thuê đất của người dân để đưa vào khai thác khoáng sản
- Hợp đồng đặt cọc không công chứng thì có giá trị pháp lý không?
- Mua bán đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng của hộ gia đình
- Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất trồng lúa năm 2023
- Mức phạt cá nhân thuê đất của UBND xã nhưng cho cá nhân khác thuê lại