Người sử dụng lao động có được phép sa thải NLĐ vì đình công?
Chào Tổng đài. Cho tôi hỏi về vấn đề: Người sử dụng lao động có được phép sa thải NLĐ vì đình công không? Tôi làm lái xe của hãng taxi tại Đà Nẵng. Do công ty hơn 01 năm gần đây đối xử với nhân viên không tốt như các chế độ ưu đãi, phúc lợi cũng như lương thấp nên tập thể lao động khu vực quận Hải Châu đã đình công đòi tăng lương và các phúc lợi đi kèm. Theo đó, bên chủ lao động cũng đe dọa về việc sẽ sa thải chúng tôi vì đình công. Vậy chúng tôi có bị sa thải không? Xin cảm ơn.
- Lao động tham gia đình công có được hưởng lương không?
- Có được sa thải người lao động nghỉ việc tham gia đình công đòi tăng lương?
- Bị sa thải có được thanh toán tiền lương những ngày làm việc không?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động 2012 về các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải như sau:
Điều 126: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Để xem khi tự ý bỏ việc người lao động có lý do chính đáng không cần căn cứ vào tính hợp pháp của đình công. Cụ thể: tại Điều 215 Bộ luật lao động 2012 quy định:
“Điều 215. Những trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
2. Tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.
3. Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
4. Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
5. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.”
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 219 Bộ luật lao động 2012 về các hành vi bị cấm trước, trong và sau đình công như sau:
“Điều 219. Hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.”
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, do bạn không cung cấp thông tin cụ thể về cuộc đình công nên bạn có thể tham khảo quy định trên để áp dụng trong trường hợp của mình. Trường hợp đó là cuộc đình công hợp pháp thì hành vi xử lý kỷ luật với người lao động vì lý do đình công là một trong những hành vi bị cấm.
Trường hợp cuộc đình công đó là không hợp pháp thì bạn phải ngừng đình công và trở lại làm việc, nếu không thì tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật lao động. Và khi người lao động nghỉ việc để đình công trái luật (do không có lý do chính đáng) từ 05 ngày trở lên trong 01 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm thì công ty bạn có quyền sa thải người lao động.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Người sử dụng lao động có được phép sa thải NLĐ vì đình công. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Ra quyết định sa thải có phải trao đổi với Ban chấp hành công đoàn?
Ủy quyền tham gia xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Nếu trong quá trình giải quyết có vướng mắc về vấn đề: Người sử dụng lao động có được phép sa thải NLĐ vì đình công, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Có được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ không thời hạn?
- Thời gian làm việc trong hợp đồng lao động có được vượt quá 8 giờ/ngày?
- Có được kéo dài hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu không?
- Xác định ngày báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn
- Công ty có thể cho nghỉ việc vì lý do dư thừa không?