Có phải cập nhật thông tin vào sổ quản lý lao động khi HĐLĐ có hiệu lực?
Tôi muốn hỏi về vấn đề sổ quản lý lao động của doanh nghiệp là sau bao nhiêu lâu kể từ ngày công ty thành lập thì sẽ phải lập sổ này? Và khi ký kết hợp đồng lao động để tuyển dụng thêm lao động mới sẽ phải cập nhật thông tin vào sổ quản lý lao động đúng không? Nếu không cập nhật có bị xử phạt hay chịu trách nhiệm gì không? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.
- Năm 2020 doanh nghiệp có được lập sổ quản lý lao động bằng bản điện tử?
- Một số vấn đề cần biết về sổ quản lý lao động của doanh nghiệp
Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời hạn lập sổ quản lý lao động
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 4 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 7. Lập, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động đúng mục đích và xuất trình khi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện; thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan nhà nước có liên quan yêu cầu”.
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động thì công ty bạn sẽ phải lập sổ quản lý lao động nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện
Thứ hai, có phải cập nhật thông tin vào sổ quản lý lao động khi HĐLĐ có hiệu lực?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 7. Lập, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực và cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; khi ký kết hợp đồng lao động để tuyển dụng thêm lao động thì kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực công ty bạn sẽ phải có trách nhiệm ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động.
Thứ ba, xử phạt khi cập nhật thông tin vào sổ quản lý lao động khi HĐLĐ có hiệu lực
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 và Điểm đ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 7. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
đ) Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.”
Theo đó, trong trường hợp NSDLĐ là cá nhân không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực sẽ bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, còn nếu là tổ chức sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
->Nội dung phải có trong sổ quản lý lao động năm 2020
- Trường hợp không phải làm giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Xử phạt doanh nghiệp không gia hạn hợp đồng đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách
- Có được ký phụ lục lao động lần 2 để sửa đổi lương tối thiểu vùng?
- Người cao tuổi làm công việc nặng nhọc độc hại có được không?
- Hợp đồng lao động với người lao động đã nghỉ hưu