Thủ tục ghi nhận quyền sử dụng đất là tài sản riêng thành tài sản chung
Thủ tục ghi nhận quyền sử dụng đất là tài sản riêng thành tài sản chung? Tôi có kết hôn với chồng năm 2016. Tuy nhiên, chồng tôi có mảnh đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014. Vậy cho tôi hỏi tại thời điểm này thì tôi có được quyền ghi nhận tên của mình trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Giờ tôi muốn ghi nhận tên tôi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được không? Nếu muốn được ghi nhận thì cần phải làm thủ tục như thế nào? Trường hợp tôi làm xong thủ tục ghi nhận tên của mình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sau này nếu chồng tôi bán có bắt buộc phải có sự đồng ý của tôi không?
- Chồng có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng không?
- Vợ tự ký tên khi mua đất là tài sản chung của vợ chồng
Dịch vụ tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về việc xác định tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.“
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.“
Như vậy, theo quy định này thì tài sản chung của vợ chồng phải là tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho chồng bạn năm 2014 và vợ chồng bạn kết hôn năm 2016 tức là mảnh đất của chồng bạn có trước thời kỳ hôn nhân nên Quyền sử dụng đất này không được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Thứ hai, quy định về việc chuyển tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, tài sản riêng của vợ hoặc chồng được nhập vào tài sản chung thì sẽ thuộc sở hữu chung của hai vợ, chồng. Đối với trường hợp của bạn, nếu chồng bạn nhập quyền sử dụng đất vào khối tài sản chung thì bạn cũng có quyền sở hữu nhà và bạn có thể làm thủ tục bổ sung tên bạn vào trong giấy chứng nhận.
Thứ ba, về thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản của chồng thành tài sản chung của vợ chồng
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:
+ Hồ sơ nộp khi chuyển quyền sở hữu tài sản của chồng thành tài sản chung của vợ chồng gồm:
1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
2. Văn bản chuyển quyền sở hữu tài sản của vợ/chồng thành tài sản chung của vợ chồng (đã được công chứng/chứng thực);
3. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai (Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Đối trường hợp nơi bạn cư trú chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc có nhu cầu thì bạn có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất.
+ Thời gian thực hiện thủ tục:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. (theo điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Thứ tư, về vấn đề bán tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản“.
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Do đó, trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi chồng bạn chuyển nhượng mảnh đất này thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của bạn.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Phân chia tiền bồi thường đất khi thu hồi đất là di sản thừa kế, bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
-->Quy định về chuyển quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng