Hưởng trợ cấp thôi việc khi có nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau
Cho tôi hỏi có phải nếu đã ký 2 HĐLĐ có thời hạn mà tôi vẫn tiếp tục làm việc thì sẽ được chuyển thành HĐLĐ không thời hạn đúng không? Nhưng đến nay sau hơn 1 năm kể từ ngày hết hạn của HĐLĐ có thời hạn thứ 2 tôi lại nghỉ ngang vì bất đồng quan điểm với công ty. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc khi có nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau mà lại nghỉ ngang ở công ty cuối cùng như thế không? Tôi cám ơn nhiều!
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc
- Thời gian để tính tiền trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề xác định loại hợp đồng lao động
Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn”.
Đối chiếu quy định nêu trên thì khi bạn đã ký với công ty 02 HĐLĐ xác định thời hạn thì tới HĐLĐ tiếp theo sẽ phải ký dưới dạng HĐLĐ không xác định thời hạn.
Thứ hai, về vấn đề hưởng trợ cấp thôi việc khi có nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau
Căn cứ Điều 8 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư này của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.
2. Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động theo các hợp đồng lao động. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng do người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật sa thải thì thời gian làm việc theo hợp đồng lao động cuối cùng không được tính trợ cấp thôi việc. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo Khoản 1 Điều này trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng”.
Bạn cho biết do bất đồng quan điểm với công ty nên HĐLĐ cuối cùng bạn đã nghỉ ngang. Khi đó, bạn không được nhận trợ cấp thôi việc với thời gian làm việc của HĐLĐ cuối cùng.
Đối với 02 HĐLĐ trước đó mà bạn có thời gian thực tế làm việc nhưng chưa được đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì vẫn được nhận trợ cấp thôi việc bình thường.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật lao động trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động
- NLĐ bị phạt tiền thay việc xử lý kỷ luật có được nhận lại số tiền gốc?
- Có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người đang điều trị bệnh?
- Công ty thu thêm tiền lương ngoài tiền đóng bảo hiểm có đúng không?
- Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng NLĐ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi
- Lao động nữ mang thai có thể làm việc tại nhà mà vẫn được hưởng lương?