Trách nhiệm của công ty khi sa thải người lao động trái pháp luật
Chào tổng đài! Tổng đài cho tôi hỏi công ty được quyền sa thải người lao động trong những trường hợp nào? Nếu như công ty khi sa thải người lao động trái pháp luật thì có phải chịu trách nhiệm bồi thường gì hay không vì tôi không thấy luật lao động và luật xử lý vi phạm hành chính quy định vấn đề này? Xin cám ơn và mong các bạn sớm giải đáp!
- NLĐ bị sa thải trái pháp luật có bắt buộc phải qua hòa giải không?
- Công ty sa thải người lao động có phải thông báo trước không?
Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về các trường hợp được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Căn cứ Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 thì công ty được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong các trường hợp sau đây:
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:
– Do thiên tai, hỏa hoạn;
– Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
– Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Thứ hai: Trách nhiệm của công ty khi sa thải người lao động trái pháp luật
Căn cứ Điều 73 Nghị định 145/2023/NĐ-CP quy định:
“Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động“.
Dẫn chiếu quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 thì khi công ty sa thải người lao động trái pháp luật sẽ có các nghĩa vụ sau:
– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định trên; người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động.
– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động; hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên; hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
--> Công ty có thể sa thải cán bộ công đoàn không chuyên trách hay không?
- Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương
- Nghỉ sớm một giờ làm việc đối với lao động nữ mang thai
- Thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
- Cho NLĐ nghỉ việc vì dịch Covid-19 có được coi là lý do chính đáng?
- Thỏa thuận thay đổi công việc phải ký phụ lục hay giao kết HĐLĐ mới?