NLĐ tự ý nghỉ 5 ngày làm việc liên tục có được hưởng trợ cấp thôi việc?
Có phải NLĐ nếu tự ý nghỉ 5 ngày làm việc liên tục thì công ty sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng không? Vậy khi công ty đơn phương chấm dứt với lí do NLĐ tự ý nghỉ việc trên 5 ngày thì NLĐ có được nhận tiền trợ cấp thôi việc hay không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Năm 2021 đủ điều kiện hưởng lương hưu có được nhận trợ cấp thôi việc?
- Năm 2021 NLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?
Hỗ trợ tư vấn Luật lao động qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi NLĐ tự ý nghỉ 5 ngày làm việc liên tục có được hưởng trợ cấp thôi việc của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ tự ý nghỉ việc 5 ngày liên tục
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 36 Bộ Luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì người sử dụng lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước.
Thứ hai, NLĐ tự ý nghỉ 5 ngày làm việc liên tục có được hưởng trợ cấp thôi việc?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ Luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”
Bên cạnh đó, dẫn chiếu đến quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì đói với trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Trên đây là bài viết về vấn đề NLĐ tự ý nghỉ 5 ngày làm việc liên tục có được hưởng trợ cấp thôi việc? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết sau đây:
Công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho thời gian NLĐ nghỉ thai sản?
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc NLĐ tự ý nghỉ 5 ngày làm việc liên tục có được hưởng trợ cấp thôi việc; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp
- Công ty không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể cho NLĐ biết
- Tăng mức phạt khi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của NLĐ năm 2023
- Trường hợp nào không được hưởng chế độ tai nạn lao động?
- Nhân viên bảo vệ có được hưởng tiền lương làm thêm giờ ngày nghỉ lễ?
- Người sử dụng lao động có được kéo dài thời gian học việc?