19006172

Luật lao động về nghỉ phép được quy định như thế nào?

Luật lao động về nghỉ phép được quy định như thế nào?

Luật lao động về nghỉ phép được quy định như thế nào? Xin chào tổng đài tư vấn, công ty tôi có NLĐ làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại. Cho tôi hỏi, mỗi năm những NLĐ này được nghỉ bao nhiêu ngày phép? Nếu trong năm có 1 vài người họ chưa nghỉ ngày phép nào cả thì giải quyết như thế nào? Nếu phải thanh toán bằng tiền thì chỉ giùm tôi cách tính. Có một trường hợp khác là công ty có được trừ ngày nghỉ phép năm khi NLĐ nghỉ ốm đau không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.



Luật lao động về nghỉ phép

Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về số ngày nghỉ phép năm khi làm công việc nặng nhọc, độc hại

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 111 Bộ Luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”

Theo đó, trường hợp người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ có 14 ngày nghỉ phép năm theo quy định.

Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; công ty bạn có NLĐ làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, do đó mỗi năm NLĐ này sẽ được nghỉ 14 ngày nghỉ phép năm.

Thứ hai, về thanh toán những ngày nghỉ phép chưa nghỉ

Căn cứ theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động năm 2012 thì:

“Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”

Như vậy, trong trường hợp những người lao động của công ty bạn chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép năm thì công ty bạn phải thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ cho người lao động.

Thứ ba, về cách tính tiền lương những ngày phép năm chưa nghỉ

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

“3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

a) Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;

b) Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.

4. Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.”

Theo đó, cách tính tiền lương những ngày nghỉ phép năm cụ thể: Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi công ty tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hàng năm (/) số ngày làm việc bình thường theo quy định của công ty của tháng trước liền kề trước thời điểm công ty tính trả (x) Số ngày chưa nghỉ. 

Thứ tư, có được trừ ngày nghỉ phép năm của NLĐ khi bị ốm đau

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.”

Bên cạnh đó; căn cứ điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

“2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

c) Người lao động bị ốm đau; tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Theo đó; chế độ nghỉ ốm đau là chế độ khác do Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định; mức lương hưởng chế độ cũng khác; không phải là chế độ nghỉ hằng năm. Do đó, công ty bạn không được trừ ngày nghỉ ốm đau vào ngày nghỉ phép của người lao động theo quy định.

Trên đây là bài viết về vấn đề Luật lao động về nghỉ phép được quy định như thế nào?

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm có bao gồm phụ cấp?

luatannam