Thời hạn để doanh nghiệp gửi thỏa ước lao động tập thể
Em muốn hỏi thời hạn để doanh nghiệp gửi thỏa ước lao động tập thể lên Sở lao động thương binh xã hội là bao lâu thế ạ? Và thủ tục cụ thể như thế nào? Và hiện nay có quy định là doanh nghiệp gửi thỏa ước trước rồi mới công bố cho người lao động hay là công bố trước rồi mới gửi Sở không ạ? Em cám ơn nhiều!
- Công bố thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cho người lao động
- Hồ sơ đăng ký thỏa ước lao động tập thể gồm những gì
Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thời hạn để doanh nghiệp gửi thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ Điều 75 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 75. Gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể khác”.
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp; người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh (Sở lao động thương binh xã hội).
Thứ hai, về thủ tục gửi thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Mục 8 Quyết định 1858/QĐ-LĐTBXH có hướng dẫn cụ thể về thủ tục Gửi thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp như sau:
a) Trình tự thực hiện:
– Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật, gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
– Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động lập sổ quản lý thỏa ước lao động tập thể.
– Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thỏa ước lao động tập thể, nếu phát hiện thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái pháp luật hoặc ký kết không đúng thẩm quyền thì cơ quan quản lý nhà nước có văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, đồng thời gửi cho hai bên ký kết thỏa ước lao động tập thể biết.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bản thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
d) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người sử dụng lao động
đ) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
e) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Công văn xác nhận việc nhận thỏa ước lao động tập thể hoặc công văn thông báo về việc thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái pháp luật.
g) Phí, lệ phí: Không
h) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
i) Yêu cầu, điều kiện: Các quy định trong thỏa ước lao động tập thể không trái với pháp luật lao động hiện hành.
Thứ ba, về vấn đề công bố thỏa ước lao động tập thể cho người lao động biết
Căn cứ Điều 74 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 74. Ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.
… 3. Khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết”.
Có thể thấy, quy định hiện nay chỉ nêu về việc khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết; nhưng không có quy định về việc thông báo trước hay sau khi gửi thỏa ước lên Sở lao động thương binh xã hội.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
--> Thủ tục gửi thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp
- Quy định về phụ cấp lương 2016
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động phải nghỉ việc khi công ty thay đổi cơ cấu
- Được đi làm trễ hay về sớm 1 tiếng trong thời gian lao động nữ mang thai?
- Có được kỷ luật người lao động khi nội quy lao động chưa đăng ký?
- Những trường hợp được xác định là người lao động cao tuổi