Thủ tục gửi thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp
Cho tôi hỏi sau khi ký thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp thì phải gửi cho Sở lao động thương binh xã hội có đúng không? Vậy thủ tục gửi thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp như thế nào? Nếu không nộp thì có bị phạt gì không? Tôi cám ơn!
- Đăng ký thỏa ước lao động tập thể theo quy định năm 2020
- Có thể ủy quyền ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hay không?
Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề gửi thỏa ước lao động cấp doanh nghiệp cho Sở lao động thương binh xã hội
Căn cứ Điều 75 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 75. Gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể khác”.
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp; người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh (Sở lao động thương binh xã hội).
Thứ hai, về thủ tục gửi thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp
Mục 8 Quyết định 1858/QĐ-LĐTBXH có hướng dẫn cụ thể về thủ tục “Gửi thỏa ước lao động tập thể cấp doanh nghiệp” như sau:
+) Trình tự thực hiện:
– Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật, gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
– Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động lập sổ quản lý thỏa ước lao động tập thể.
– Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thỏa ước lao động tập thể, nếu phát hiện thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái pháp luật hoặc ký kết không đúng thẩm quyền thì cơ quan quản lý nhà nước có văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, đồng thời gửi cho hai bên ký kết thỏa ước lao động tập thể biết.
+) Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
+) Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bản thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
+) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Công văn xác nhận việc nhận thỏa ước lao động tập thể hoặc công văn thông báo về việc thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái pháp luật.
+) Yêu cầu, điều kiện: Các quy định trong thỏa ước lao động tập thể không trái với pháp luật lao động hiện hành.
Thứ ba, về mức phạt nếu doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể theo quy định
Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 15 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.
“Điều 15. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;”
Như vậy, nếu không gửi thỏa ước lao động tập thể theo quy định trên; người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền:
– Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu là cá nhân;
– Từ 1.00.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu là tổ chức.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
--> Công bố thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cho người lao động
- Thời điểm NLĐ được tăng ngày nghỉ hằng năm theo thâm niên làm việc
- Tiền lương khi làm thêm vào ngày nghỉ Lễ Tết
- Thời hạn thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ tai nạn lao động cho NLĐ
- Không ký hợp đồng thử việc có được hưởng lương hay không?
- Thời gian làm việc bình thường của NLĐ làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm