Khi thu hồi đất có phải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
Gia đình tôi có đất nằm trong diện thu hồi. Vậy cho tôi hỏi khi gia đình bị thu hồi đất thì có phải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Hiện nay thu hồi đất ở thì giá bồi thường về đất được quy định như thế nào vậy ạ?
Tổng đài hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề khi thu hồi đất có phải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 62 Luật đất đai số 45/2013/QH13:
“Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải”.
Đất của gia đình bạn được thu hồi để khu quy hoạch công nghiệp giúp phát triển kinh tế nên thuộc trường hợp thu hồi đất theo điểm b khoản 3 Điều 62 Luật đất đai số 45/2013/QH13 nêu trên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP:
“Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật đất đai người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý”.
Như vậy,
Trường hợp nhà nước thu hồi đất của gia đình bạn thì bạn phải có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.
Thứ hai, về mức bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 79, Luật đất đai năm 2013 thì:
“Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nếu bạn được bồi thường bằng tiền thì số tiền được bồi thường phải tương ứng với giá đất ở địa phương bạn tại thời điểm đất bị thu hồi.
Và theo quy định tại Khoản 3 Điều 144 Luật đất đai năm 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giá đất cụ thể dựa vào căn cứ sau:
“Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.”
Như vậy
Giá đất cụ thể được UBND cấp tỉnh quyết định dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Trước khi UBND cấp tỉnh ra quyết định thì kết quả tư vấn xác định giá đất sẽ được trình tới Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn
–>Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất