19006172

Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất tại UBND xã được không

Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất tại UBND xã được không

Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất tại UBND xã được không? Tôi và hàng xóm có chuyển nhượng đất cho nhau. Hai bên đã làm giấy tờ chuyển nhượng đất. Cho tôi hỏi tôi và hàng xóm có thể mang hợp đồng ra UBND xã để chứng thực được không? Có bắt buộc cả hai người phải lên UBND để chứng thực không? Sau khi chứng thực thì tôi phải làm thủ tục thế nào để có thể sang tên cho tôi được



Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng

Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất về vấn đề chứng thực hợp đồng chuyển nhượng đất tại UBND xã được không

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã:

“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;”

Như vậy

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Do đó, bạn tiến hành ký kết hợp đồng mua bán thì có thể đến trụ sở của của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để tiến hành chứng thực chữ ký trong hợp đồng mua bán đất của mình.

Thứ hai về hai bên hợp đồng cùng đi tham gia chứng thực

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về thủ tục chứng thực giao dịch:

“Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch

3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.”

Thứ hai về hai bên hợp đồng cùng đi tham gia chứng thực

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về thủ tục chứng thực giao dịch:

“Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch

3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.”

Như vậy

Khi tiến hành chứng thực hợp đồng, giao dịch thì yêu cầu có sự tham gia của “Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực”. Do đó, khi bạn chứng thực hợp đồng mua bán đất thì cả bên bán và bên mua đều phải có mặt tại trụ sở UBND cấp xã để tiến hành chứng thực chữ ký.

Thứ ba, về thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi  Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”

Như vậy, để sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng bạn cần phải chuẩn bị giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+) Nơi nộp hồ sơ:  Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Bên cạnh đó, nếu có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

+) Thời hạn giải quyết: tại điểm d Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại  Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề thời hạn sang tên trên sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng năm 2020, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–> Chuyển quyền sở hữu nhà ở có cần các con đồng ý không?

luatannam