Nghỉ thai sản và nghỉ không lương có được cộng để tính ngày nghỉ phép năm?
Nghỉ thai sản và nghỉ không lương có được cộng để tính ngày nghỉ phép năm? Theo tôi tìm hiểu quy định của luật lao động thì mỗi năm NLĐ sẽ có 12 ngày nghỉ phép năm. Tôi nghỉ thai sản 6 tháng, sau đó xin nghỉ thêm 6 tháng không hưởng lương. Tôi có được tính đủ 12 ngày nghỉ phép năm không? Nếu có ngày nghỉ phép năm mà chưa nghỉ hết có được thanh toán lại bằng tiền không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
- NLĐ nghỉ việc hưởng thai sản được hưởng bao nhiêu ngày phép năm?
- Nghỉ không lương do dịch Covid-19 có được tính số ngày nghỉ phép năm?
Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, số ngày nghỉ phép năm
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho 1 công ty thì được nghỉ hằng năm 12 ngày làm việc khi làm công việc trong điều kiện bình thường và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Thứ hai, nghỉ thai sản và nghỉ không lương có được cộng để tính ngày nghỉ phép năm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng vẫn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn nghỉ thai sản 6 tháng, sau đó xin nghỉ thêm 6 tháng không hưởng lương thì bạn sẽ được tối đa là 7 ngày nghỉ hằng năm mà sẽ không được được tính đủ 12 ngày nghỉ phép năm. Vì 5 tháng nghỉ việc không hưởng lương sẽ không được tính.
Thứ ba, thanh toán bằng tiền những ngày phép năm chưa nghỉ
Căn cứ Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”
Theo đó, trong trường hợp bạn chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được công ty thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ theo quy định.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
->Căn cứ để tính tiền lương khi người lao động nghỉ phép năm
- Quy định về ngày nghỉ hằng tuần có cần phải ghi trong nội quy lao động?
- Có được hủy bỏ đơn phương chấm dứt hợp đồng khi đã nộp đơn thôi việc?
- Tiếp tục thực hiện biện pháp phòng chống dịch Covid-19 theo Chỉ thị 19/CT-TTg
- Công ty có trách nhiệm phải trả lại sổ BHXH khi người lao động nghỉ việc?
- Công ty có được trừ lương của NLĐ nếu không làm thêm giờ?