Nội dung câu hỏi:
Chồng chị là Thương binh 2/4 mất 2005, các con được hưởng tuất hàng tháng đến nay. Chị nay đã 57 58 tuổi có được tuất hàng tháng. Nếu được thủ tục, hồ sơ làm thế nào xin hướng dẫn giúp ạ.
- Lương thương binh 2/4 là bao nhiêu
- Năm 2024 con thương binh suy giảm 81% có được cấp thẻ BHYT?
- Người phục vụ thương binh có được cấp thẻ BHYT miễn phí?
Dịch vụ hỗ trợ tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thương binh 2/4 là như thế nào?
Căn cứ tại Điều 6 của Nghị định 236-HĐBT năm 1985 có chia hạng thương binh như sau:
“Điều 6.- Thương binh được xếp thương tật theo 4 hạng:
– Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động do thương tật; mất hoàn toàn khả năng lao động, cần có người phục vụ.
– Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động do thương tật: mất phần lớn khả năng lao động, còn tự phục vụ được.
– Hạng 3: Mất từ 41% đến 60% sức lao động do thương tật: mất khả năng lao động ở mức trung bình.
– Hạng 4: Mất từ 21 đến 40% sức lao động do thương tật: giảm nhẹ khả năng lao động.”
Bộ Y tế cùng Bộ Thương binh xã hội quy định cụ thể tiêu chuẩn các hạng thương tật mới nói ở trên và việc chuyển đổi từ các hạng cũ sang các hạng mới.
Theo quy định nêu trên, thương binh hạng 2/4 là thương binh mất khả năng lao động từ 61% tới 80% sức lao động hay theo thuật ngữ mới của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 là thương binh có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 61% tới 80%.
Khi vợ thương binh đủ tuổi có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không?
Căn cứ tại điểm d khoản 3 và Khoản 4 Điều 125 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP có quy định về vấn đề khi thương binh chết mà vợ chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
“Điều 125. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng
3. Đối với thân nhân thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết:
d) Trường hợp khi thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết mà cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi đủ tuổi.…
Đối với thân nhân thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết trước ngày 01 tháng 7 năm 2021:
a) Trường hợp vợ chưa đủ 55 tuổi hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi tại thời điểm người có công chết thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ, trừ quy định tại điểm b khoản này.
b) Trường hợp thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đã hưởng trợ cấp hằng tháng theo mức bị mắc bệnh có tổn thương cơ thể từ 81% trở lên chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà vào thời điểm chết chồng đã đủ 60 tuổi, vợ đã đủ 55 tuổi thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.”
Theo quy định nêu trên, Khi vợ thương binh đủ tuổi có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu thương binh từ trần là thương binh có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
Khi vợ thương binh đủ tuổi cần làm gì để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng?
Căn cứ tại Khoản 4 Điều 124 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
“Điều 124. Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng
1. Thân nhân người có công có trách nhiệm lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.”
Trường hợp thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi phải có thêm bản sao được chứng thực từ giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi đang theo học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học thì phải có thêm bản sao được chứng thực từ Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học phổ thông về thời điểm kết thúc học.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được bản khai và các giấy tờ kèm theo có trách nhiệm sau:
a) Xác nhận bản khai.
b) Cấp giấy xác nhận đối với trường hợp sống độc thân và không còn thân nhân; mồ côi cả cha lẫn mẹ.
c) Cấp giấy xác nhận thu nhập theo Mẫu số 47 Phụ lục I Nghị định này và chỉ đạo hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã cấp giấy xác nhận tình trạng khuyết tật đối với trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn.
d) Chỉ đạo hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã cấp giấy xác nhận đối với trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ.
đ) Gửi các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản này đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi người có công thường trú trước khi từ trần.
3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách những trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng kèm đầy đủ các giấy tờ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ.
4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ có trách nhiệm sau:
a) Đối chiếu hồ sơ, ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công hoặc thân nhân theo Mẫu số 72 Phụ lục I Nghị định này, ban hành quyết định trợ cấp khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này, thực hiện ghép, lưu hồ sơ.
b) Đối với trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định này đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh nơi con người có công thường trú kèm giấy xác nhận tình trạng khuyết tật. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được biên bản giám định y khoa, ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này, thực hiện ghép, lưu hồ sơ.
c) Trường hợp thân nhân ở địa phương khác thì gửi bản trích lục của từng diện đối tượng người có công và quyết định trợ cấp khi người có công từ trần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi thân nhân thường trú để thực hiện chế độ.”
Như vậy, khi vợ thương binh đủ tuổi muốn hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng thì vợ thương binh cần lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/nĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử.
Kết luận:
Chị là vợ thương binh 2/4. Chồng của chị đã mất từ năm 2006. Khi chồng chị mất thì chị chưa đủ 55 tuổi và hiện tại chị đã 57, 58 tuổi chị cần lập bản khai theo Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm bản sao được chứng thực từ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử để được hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng của vợ thương binh.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Xe chuyên dùng cho thương binh có thuộc diện miễn nộp lệ phí trước bạ?
- Thương binh đang nhận lương hưu chết hưởng thế nào có lợi nhất
- Chế độ tử tuất với thân nhân của thương binh
Nếu còn vấn đề thắc mắc về: Khi vợ thương binh đủ tuổi có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.