Nội dung câu hỏi:
Chào anh chị, công ty em được mở ra với mục đích làm các dự án với Công ty nước ngoài. Do đó, bên em ký HĐLĐ ngắn với NLĐ thôi. Trong HĐ ký có thỏa thuận rằng: Công ty được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ khi dự án đã hoàn thành hoặc không còn dự án. Vậy thỏa thuận này có đúng không? Em cảm ơn ạ.
- Bổ sung trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không báo trước
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng thất nghiệp?
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc có được trả lương?
Hỗ trợ tư vấn Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Các trường hợp NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Căn cứ Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 thì NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau đây:
(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
(6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Các trường hợp NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định thì Công ty được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ trong những trường hợp sau đây:
(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
(2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
(6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
(7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Có thể thỏa thuận thêm các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ khác với BLLĐ không?
Theo quy định nêu trên, Bộ luật lao động năm 2019 quy định thì NLĐ có 07 trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước hạn và NSDLĐ có 7 trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước hạn. Do đó, pháp luật không cho phép 2 bên tự thỏa thuận các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ khác với Bộ luật lao động năm 2019. Vì thế, trong trường hợp bạn hỏi: HĐLĐ bên bạn quy định thỏa thuận thêm trường hợp NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi công ty hết dự án là trái luật.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng quy định có phải hoàn trả phí đào tạo?
- Thông báo khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ có phải bằng văn bản?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.