Tôi muốn hỏi trường hợp sau: Do công ty thay đổi quy trình sản xuất nên một số lượng lớn người lao động bị cho nghỉ việc; theo quy định của pháp luật thì chúng tôi được chi trả trợ cấp mất việc. Đối với trường hợp của tôi, trong quá trình làm việc tại công ty tôi có 2 lần nghỉ hưởng chế độ thai sản. Vậy thời gian nghỉ thai sản tôi có được tính làm căn cứ hưởng trợ cấp mất việc làm không? Tôi xin cảm ơn
- Trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc có khác nhau?
- Mức hưởng trợ cấp mất việc làm
- Đồng thời hưởng bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp mất việc
Tư vấn hợp đồng lao động:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 49 Bộ luật lao động 2012:
“Điều 49. Trợ cấp mất việc làm
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”
Theo đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian được chi trả trợ cấp thôi việc. Và Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc“.
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động (bao gồm cả thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, thời gian nghỉ thai sản không được tính đóng hưởng trợ cấp thất nghiệp nên sẽ được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm.
Tóm lại: Thời gian nghỉ thai sản của bạn được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết sau: Cách tính trợ cấp thất nghiệp năm 2016
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.