19006172

Công ty không lập hồ sơ thai sản trong thời hạn 10 ngày có bị xử phạt?

Công ty không lập hồ sơ thai sản trong thời hạn 10 ngày có bị xử phạt?

Chào chuyên viên của tổng đài tư vấn, mình có thắc mắc như sau: Mình thuộc trường hợp hưởng chế độ thai sản do sinh con, mình đã nộp đầy đủ hồ sơ cho công ty và đã hơn 10 ngày nhưng công ty chưa kê khai và nộp cho cơ quan BHXH. 10 ngày có quy định bắt buộc là ngày làm việc không? Vậy quá hạn này công ty có bị xử lý gì không? Hiện nay áp dụng mức phạt theo văn bản nào và cơ quan BHXH sẽ giải quyết tỏng bao nhiêu ngày khi công ty nộp hồ sơ lên? Xin cảm ơn.



Công ty không lập hồ sơ thai sản

Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, thời hạn công ty lập hồ sơ thai sản cho NLĐ

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

2.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội”

Như vậy, theo quy định trên thì công ty bạn sẽ phải lập hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản cho người lao động trong thời hạn 10 ngày mà không quy định là 10 ngày làm việc.

Do đó, trường hợp bạn đã nộp đầy đủ hồ sơ cho công ty và đã hơn 10 ngày nhưng công ty chưa kê khai và nộp cho cơ quan BHXH là không đúng quy định.

Thứ hai, công ty không lập hồ sơ thai sản trong thời hạn 10 ngày có bị xử phạt?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điểm b Khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 40. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội;”

Như vậy, theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/04/2020 thì trường hợp NSDLĐ lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản cho bạn quá thời hạn thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu là cá nhân, trường hợp là tổ chức thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.0000 đến 8.000.000 đồng.

Thứ ba, thời hạn cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản

Căn cứ mục 4.1 khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BLĐTBXH quy định như sau:

“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả

4. Thời hạn giải quyết và chi trả

4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”

Theo quy định trên, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ thì trong thời hạn 06 ngày đối với công ty bạn nộp hồ sơ thì cơ quan BHXH sẽ giải quyết và chi trả chế độ thai sản cho bạn.

Mọi ý kiến vướng mắc xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ thai sản 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ sinh con

luatannam