Mức bồi thường và trợ cấp cho người bị tai nạn lao động
Cho tôi hỏi về vấn đề mức bồi thường và trợ cấp cho người bị tai nạn lao động. Tôi mới ký hợp đồng lao động; tôi đã đóng bảo hiểm. Vào lúc 12h50 ngày chủ nhật 17/01/2021; trong giờ tăng ca tôi bị xảy ra tai nạn trong công ty nhưng không phải do lỗi của tôi. Tai nạn xảy ra tại vị trí làm việc của tôi; và tôi đã bị gãy xương cẳng tay; được xác định suy giảm 10% khả năng lao động. Vậy cho tôi hỏi về mức bồi thường và trợ cấp do công ty và cơ quan bảo hiểm phải chi trả? Tôi xin cảm ơn.
- Trách nhiệm bồi thường khi bị tai nạn lao động của doanh nghiệp
- Thời gian bồi thường khi bị tai nạn lao động
- Quy định mới về trợ cấp một lần khi bị tai nạn lao động
Tư vấn chế độ tai nạn lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi về mức bồi thường và trợ cấp cho người bị tai nạn lao động của bạn; Tổng đài tư vấn xin trả lời như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn trong giờ tăng ca theo yêu cầu của công ty; tại nơi làm việc thì bạn bị tai nạn và bị gãy xương cẳng tay và được xác định suy giảm 10% khả năng lao động.nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
Về trách nhiệm bồi thường của công ty:
Căn cứ tại Khoản 4, Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015:
“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra; và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp;”
Trong trường hợp của bạn; bạn bị tai nạn lao động tại nơi làm việc mà không phải do lỗi của bạn; suy giảm 10% khả năng lao động. Do đó mức bồi thường cụ thể của bạn ít nhất sẽ bằng 1,5 tháng tiền lương.theo hợp đồng lao động.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các trách nhiệm khác của công ty tại bài viết: Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động
Về trợ cấp tai nạn lao động của cơ quan bảo hiểm xã hội:
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015:
“Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2.Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở; sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này; còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy theo quy định trên thì; bạn bị suy giảm 10% khả năng lao động thì sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi bị tai nạn lao động. Cụ thể như sau:
– Mức trợ cấp một lần khi bị suy giảm 10% khả năng lao động sẽ bằng 7,5 lần mức lương cơ sở: 7,5 x 1.490.000 đồng = 11.175.000 đồng.
– Bạn còn được thêm khoản trợ cấp được tính theo thời gian bạn đã đóng BHXH.
Trên đây là bài viết về vấn đề mức bồi thường và trợ cấp cho người bị tai nạn lao động. Bên cạnh đó; bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động và thời gian nộp
Thời gian giải quyết chế độ tai nạn lao động
Trong quá trình giải quyết nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn; và giải đáp trực tiếp.
- Đóng BHXH 10 năm nghỉ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày
- Là nam đóng BHXH được 5 tháng thì vợ sinh con có được hưởng chế độ gì không?
- Các loại phụ cấp phải kê khai đóng bảo hiểm năm 2023
- Đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Đóng bảo hiểm khi doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau