Chào luật sư tư vấn! Cho tôi hỏi một số vấn đề sau. Gia đình tôi có 2 người ở nông thôn, vợ tôi bị mắc bệnh hiểm nghèo, tôi thì không có công việc ổn định và chỉ ở nhà làm việc đồng áng cấy cày thôi. Mỗi tháng thu nhập của tôi chỉ trên dưới 6 trăm ngàn đồng. Vợ tôi thì không có thu nhập. Vậy tôi xin hỏi quý công ty, gia đình tôi có được xét hộ nghèo hay không?
- Điều kiện xét hưởng hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Thoát nghèo tiếp tục được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
- Mức hưởng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo
Tư vấn Luật Dân sự:
Với trường hợp của bạn hỏi về tiêu chí xét duyệt hộ nghèo; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg áp dụng từ ngày 1/1/2016:
“Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.”
Luật sư tư vấn Luật Dân sự qua tổng đài 1900 6172
Như vậy, theo quy định của pháp luật, hộ gia đình ở nông thôn được xác định là hộ nghèo nếu có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Trong trường hợp của gia đình bạn, nếu chỉ có bạn làm việc và mức thu nhập bình quân của bạn chỉ khoảng 600.000 đồng/tháng và vợ không có thu nhập thì gia đình bạn đủ điều kiện xét hộ nghèo.
Vậy, bạn có thể làm hồ sơ gửi lên bộ phận chính sách xã để được xét hộ nghèo và được hưởng một số chính sách ưu đãi của nhà nước như miễn tiền học phí khi con đi học hoặc được cấp bảo hiểm y tế miễn phí.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Quyền lợi bảo hiểm y tế cho người nghèo
Quyền lợi của người thuộc hộ nghèo khi đi khám chữa bệnh trái tuyến tỉnh
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc tiêu chí xét duyệt hộ nghèo; vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Chế độ mai táng phí đối với thanh niên xung phong
- Hồ sơ hưởng ưu đãi với con đẻ của người bị nhiễm chất độc hóa học
- Mức hưởng mai táng phí đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi mất
- Chế độ cho thân nhân người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng chết
- Thân nhân người có công suy giảm KNLĐ dưới 61% có được bảo hiểm