Phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng với vợ liệt sĩ tái giá
Bà nội của tôi có người chồng trước là liệt sĩ, không có con chung. Sau đó bà nội tôi tái giá và sinh được 6 người con, trong đó có 1 người con trai là liệt sĩ. Năm 2013, tôi làm đơn gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương hỏi về trường hợp của bà nội tôi và được trả lời bà tôi đủ điều kiện để tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Nhưng khi tôi làm hồ sơ gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện thì được trả lời bà tôi chưa đủ điều kiện để xem xét đề nghị phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Vậy, bà nội tôi có được phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” không?
- Xét tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi có chồng và con là liệt sĩ
- Mức hưởng mai táng phí đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi mất
- Xét danh hiệu mẹ Việt Nam anh hùng cho người chăm sóc liệt sĩ từ nhỏ
Tư vấn chế độ chính sách:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
1. Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
d) Có 1 con là liệt sỹ và có chồng hoặc bản thân là liệt sỹ;
… Người con là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, bao gồm con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.
Người chồng là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” mà bà mẹ là vợ của người đó…”
Mặt khác, điểm a Khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH quy định:
“Điều 3. Đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
3. Bà mẹ là vợ liệt sĩ tái giá hoặc bà mẹ là mẹ liệt sĩ tái giá
a) Xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ là vợ liệt sĩ tái giá nhưng vẫn có trách nhiệm chăm sóc bố mẹ của liệt sĩ và nuôi con của liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc vì thực hiện nhiệm vụ hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc con hoặc bố, mẹ của liệt sĩ. Các trường hợp này phải được chính quyền cấp xã nơi lập hồ sơ xác nhận”.
Như vậy, bà mẹ có 1 con là liệt sĩ và có chồng là liệt sĩ thuộc một trong các trường hợp được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Trường hợp bà mẹ là vợ liệt sĩ tái giá nhưng vẫn có trách nhiệm chăm sóc bố mẹ của liệt sĩ và nuôi con của liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc vì thực hiện nhiệm vụ hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc con hoặc bố, mẹ của liệt sĩ (được chính quyền cấp xã nơi lập hồ sơ xác nhận) cũng vẫn được truy tặng danh hiệu.
Tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Bạn cho biết bà nội của bạn có người chồng trước là liệt sĩ, không có con chung. Sau đó bà nội bạn tái giá và sinh được 6 người con, trong đó có 1 người con trai là liệt sĩ.
Đối chiếu quy định nêu trên, mẹ của bạn thuộc đối tượng được phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng nếu:
– Sau khi tái giá bà của bạn vẫn có trách nhiệm chăm sóc bố mẹ của người chồng trước và được chính quyền cấp xã nơi lập hồ sơ xác nhận.
– Người con và người chồng trước của bà bạn đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho đối tượng nào?
Hồ sơ đề nghị truy tặng danh hiệu mẹ Việt Nam anh hùng
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thương binh
- Hồ sơ giải quyết trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi bệnh binh mất
- Thời hạn giải quyết chế độ mai táng phí của người cao tuổi
- Trường hợp thân nhân người có công được hưởng tuất nuôi dưỡng hàng tháng
- Trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với người có công nuôi dưỡng liệt sĩ