Nội dung câu hỏi:
Bà tôi đang nhận trợ cấp người cao tuổi là 360.000 đồng một tháng. Bà tôi mới mất hôm qua. Vậy khi mất bà sẽ có tiền trợ cấp mai táng đúng không ạ? Hôm qua Hội người cao tuổi có viếng bà tôi là 1 triệu đồng thì đây có phải là tiền trợ cấp mai táng theo luật định không ạ? Nếu không phải thì thủ tục nhận trợ cấp mai táng người cao tuổi trong năm 2023 mà gia đình tôi phải làm là gì? Ngoài ra hàng năm bà tôi vẫn được cấp thẻ BHYT nhưng năm nay bà mất thì gia đình có thể trả lại thẻ này cho địa phương và nhận lại phần tiền BHYT mà bà chưa sử dụng tới không ạ? Tôi cám ơn nhiều!
- Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng phí của đối tượng người cao tuổi
- Có được hưởng hai chế độ người cao tuổi và chế độ tử tuất cùng lúc?
Tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Về chế độ trợ cấp mai táng cho người cao tuổi
Căn cứ tại Khoản 5 Điều 5 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng”.
“Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.”
Bạn cho biết bà của bạn đang nhận trợ cấp hàng tháng của người cao tuổi là 360.000 đồng. Đối chiếu quy định trên thì khi bà của bạn qua đời; người đứng ra lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng.
Về mức hưởng trợ cấp mai táng người cao tuổi
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 và Khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.”.
“Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.”
Như vậy, mức trợ cấp mai táng trong trường hợp của bà bạn sẽ bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội; tương đương với 7.200.000 đồng. Và để nhận trợ cấp này thì cần có đơn đề nghị. Số tiền 1.000.000 đồng mà Hội người cao tuổi viếng bà bạn thì không phải là khoản trợ cấp mai táng.
Về thủ tục nhận trợ cấp mai táng người cao tuổi năm 2023
Căn cứ Khoản 3 và Khoản 4 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì thủ tục để nhận trợ cấp mai táng phí cho người cao tuổi như sau:
Bước 01: Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
– Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;
– Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền.
Bước 02: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bước 03: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
Về vấn đề hoàn lại tiền BHYT mà bà của bạn chưa sử dụng
Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 20. Hoàn trả tiền đóng BHYT
1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:
1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT);
1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;
1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng”.
Bà của bạn đang nhận trợ cấp hàng tháng cho người cao tuổi nên sẽ được Nhà nước cấp thẻ BHYT miễn phí. Đối chiếu quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì bà của bạn không phải là đối tượng được hoàn trả tiền đóng BHYT.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ chính sách trực tuyến 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Có được cùng hưởng mai táng phí của người cao tuổi và người có công?
- Những chế độ của người già 80 tuổi được hưởng mới nhất
- Nhà nước có hỗ trợ phí giám định ADN tìm mộ liệt sỹ hay không?
- Tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi đối với vợ liệt sĩ phạm tội buôn bán ma túy
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thương binh
- Điều kiện, tiêu chuẩn người có công giúp đỡ cách mạng