Mua đất nhưng chưa sang tên thì có tặng cho con được không
Em chào mọi người và luật sư. Em có trường hợp này mong mọi người và luật sư tư vấn giúp em ạ. Năm 2013 ba em có mua miếng đất 100m2 có giấy chuyển nhượng đất và người làm chứng ký tên ở Xã nhưng chưa làm thủ tục sang tên cho ba, nay ba em muốn làm giấy tặng cho em nhưng chỉ có giấy tờ mua bán năm 2013 thì có được không ạ?. Giờ bố em muốn đi làm thủ tục sang tên thì cần phải làm như thế nào? Có bị phạt hành chính không?
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Mức phạt mới nhất khi nhận chuyển nhượng đất nhưng không sang tên
Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mua đất nhưng chưa sang tên thì có tặng cho con được không
Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013, quy định như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Như vậy, theo quy định này một trong các điều kiện để được thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chỉ có hai trường hợp người sử dụng đất được tặng cho quyền sử dụng đất khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 điều 168 Luật đất đai 2013 đó là trường hợp nhận thừa kế của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và nhận thừa kế của người Việt Nam.
Đối với trường hợp của bạn, bố bạn nhận chuyển nhượng đất nhưng chưa làm thủ tục sang tên để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó, bố bạn không đủ điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất này. Do đó, phía Văn phòng công chứng sẽ không tiến hành công chứng giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất của bố bạn cho bạn. Trường hợp bố bạn muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn thì bắt buộc phải làm thủ tục sang tên từ người bán cho bố bạn sang tên của bố bạn trước.
Thứ hai, về thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính
…
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”
Như vậy, để sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng bố bạn cần phải chuẩn bị giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+) Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Bên cạnh đó, nếu có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
+) Thời hạn giải quyết: tại điểm d Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
Thứ ba, mức phạt mới nhất khi nhận chuyển nhượng đất nhưng không sang tên
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2020 quy định như sau:
“Điều 17. Không đăng ký đất đai
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tạikhoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bố bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2013 nhưng đến nay là tháng 5/2020 bố bạn vẫn chưa làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nếu mảnh đất nhận chuyển nhượng của bạn ở nông thôn thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; trường hợp mảnh đất ở đô thị thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Sang tên sổ đỏ khi chỉ có giấy tờ viết tay