Nhận chuyển nhượng đất mà không được cấp sổ đỏ mới có đúng không?
Tôi có mua một mảnh đất của ông A với diện tích 100 m2 và giá trị quyền sử dụng đất là 780 triệu đồng theo trình tự thủ tục đúng theo quy định của pháp luật. Mảnh đất này của ông A đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng khi tôi làm thủ tục sang tên Văn phòng đăng ký đất đai không được cấp sổ đỏ mới mà trên sổ đỏ vẫn mang tên của ông A và chỉ ghi thêm vào trang 3 của sổ đỏ dòng chữ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Trần Văn D chứng minh thư nhân dân số ……, địa chỉ…, theo hồ sơ số ….. vào sổ như thế có đúng không?
- Thủ tục sang tên trước bạ khi chuyển nhượng đất đai
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đang nợ lệ phí trước bạ
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về vấn đề nhận chuyển nhượng đất mà không được cấp sổ đỏ mới có đúng không?, tổng đài xin tư vấn như sau:
Điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
“Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;”
Như vậy:
Trường hợp nhận chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất thì sẽ thuộc trường hợp xác nhận xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. Do đó, trường hợp này Văn phòng đăng ký đất đai không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mới mà xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“Điều 18. Nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp
Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” trên Giấy chứng nhận trong các trường hợp như sau:
1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, chuyển quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất bằng một trong các hình thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì lần lượt ghi: hình thức (hoặc căn cứ) chuyển quyền; tên và địa chỉ của bên nhận quyền theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này (dưới đây gọi là tên và địa chỉ của bên nhận quyền); mã hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Ví dụ: “Chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CN.001”; “
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Kết luận:
Khi Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ diện tích thì thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được bổ sung như sau: Chuyển nhượng, tên và địa chỉ của bên nhận chuyển nhượng, mã hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Do đó, trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai không được cấp sổ đỏ mới mà bổ sung thông tin trên giấy chứng nhận là chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Trần Văn D, chứng minh thư nhân dân số…….., địa chỉ….., theo hồ sơ số… là đúng quy định của pháp luật. Và kể từ trong sổ đỏ có thông tin như bạn trình bày, bạn được xác định là người có quyền sử dụng diện tích nói trên.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: “Nhận chuyển nhượng đất mà không được cấp sổ đỏ mới có đúng không”. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết sau:
Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất
Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề: Nhận chuyển nhượng đất mà không được cấp sổ đỏ mới có đúng không?; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Bồi thường khi thu hồi đất vườn rừng không có sổ đỏ
- Chuyển nhượng đất tái định cư khi đã thanh toán hết nghĩa vụ tài chính
- Hoàn trả tiền thuê đất đã nộp nhiều năm khi bị thu hồi đất thuê trả tiền hàng năm
- Các hộ hàng xóm liền kề không ký giấy tờ xác định ranh giới đất
- Cách ghi thông tin trên Giấy chứng nhận sở hữu nhà của người thuê đất