Xử phạt đối với hộ gia đình dân tộc thiểu số chuyển nhượng đất khi chưa đủ điều kiện
Năm 2014, Nhà nước có giao hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình dân tộc thiểu số trong xã tôi 65 m2 đất. Hiện nay, gia đình tôi định chuyển đến nơi khác sinh sống nên tôi muốn bán lại diện tích đất đó cho một gia đình khác nhưng không biết có đủ điều kiện để bán hay không? Trường hợp chuyển nhượng đất khi chưa đủ điều kiện thì gia đình tôi có bị xử phạt gì không?
- Cấp Giấy chứng nhận khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện chuyển nhượng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình dân tộc thiểu số
Tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 có quy định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ như sau:
“Điều 40. Quy định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ
1. Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.”
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất;
– Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển đến nơi khác cư trú hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
Theo đó
Đối với trường hợp của bạn, được Nhà nước giao đất từ năm 2014, đến nay mới được gần 7 năm nên chưa đủ điều kiện chuyển nhượng. Vì vậy, hiện tại bạn chưa đủ điều kiện để chuyển nhượng đất, bạn cần chờ đủ 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất và phải xin xác nhận của UBND cấp xã khi đó mới được phép chuyển nhượng.
Thứ hai, mức xử phạt đối với hộ gia đình dân tộc thiểu số chuyển nhượng đất khi chưa đủ điều kiện
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 25. Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện của hộ gia đình, cá nhân mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 192 của Luật đất đai
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:
c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp gia đình bạn là hộ gia đình dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất nhưng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giao trước 10 năm thì gia đình bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; đồng thời bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn trực tuyến đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn
–>Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có giấy chứng nhận
- Quy định về việc chặt bỏ tán cây nhà hàng xóm khi gây ảnh hưởng đến nhà ở
- Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đứng tên người khác
- Thông tin địa chỉ người sử dụng đất trên sổ đỏ và sổ hộ khẩu không trùng nhau
- Con không sản xuất nông nghiệp có được nhận thừa kế đất trồng lúa không
- Đăng ký biến động khi chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm