19006172

Con trai ăn trộm, bố mẹ không tố giác thì có phạm tội

Con trai ăn trộm, bố mẹ không tố giác thì có phạm tội

Tôi cần tư vấn trường hợp sau: vừa rồi nhà hàng xóm có bị mất trộm tiền, vàng, điện thoại, laptop. Tình cờ tôi phát hiện trong nhà mình cũng có những tài sản trên đang được cất giấu. Nghi là do con trai mình ăn trộm. Và tôi có kể cho vợ mình biết. Tôi đang băn khoăn nếu tôi không báo công an thì vợ chồng tôi có phạm tội không tố giác tội phạm không?



Tư vấn pháp luật hình sựkhông tố giác

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp về: Con trai ăn trộm, bố mẹ không tố giác thì có phạm tội, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về không tố giác tội phạm:

Điều 19. Không tố giác tội phạm

1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.

2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

Theo đó, người không tố giác tội phạm đã được thực hiện là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ:

+) Các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này là Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

+) Các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về phân loại tội phạm:

Điều 9. Phân loại tội phạm

d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và chồng nghi ngờ con bạn trộm cắp tài sản từ hàng xóm nhưng vợ chồng bạn lại không trình báo. Nếu tội của con bạn có khung là “Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” thì vợ chồng bạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

…………

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

Theo điều luật trên, chỉ trong trường hợp giá trị tài sản con bạn trộm cắp lớn hơn 500 triệu đồng thì mới có thể được xác định là “Tội đặc biệt nghiêm trọng” và trong trường hợp đó thì vợ chồng bạn mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội không tố giác tội phạm“.

không tố giác

Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến 24/7: 1900.6172

Kết luận

Như vậy trong trường hợp này, để xác định vợ, chồng bạn có phạm tội không tố giác tội phạm hay không? thì phải căn cứ vào tài sản con bạn trộm cắp được. Nếu tài sản trộm cắp được định giá trên 500 triệu đồng thì con bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 4 Điều 173 Bộ luật hình sự. Đây là tội đặc biệt nghiêm trọng nên trong trường hợp vợ, chồng bạn không tố giác con trai mình phạm tội thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội không tố giác tội phạm“. Nếu trường hợp tài sản trộm cắp được định giá dưới 500 triệu đồng thì vợ, chồng bạn sẽ không phạm “Tội không tố giác tội phạm“.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Con trai ăn trộm, bố mẹ không tố giác thì có phạm tội. Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:

Có ý định trộm cắp tài sản bị bắt quả tang xử lý hình sự như thế nào?

Tư vấn về tội không tố giác tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172  để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Bài viết cùng chủ đề:

luatannam