Căn cứ và thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động
Cho em hỏi: Căn cứ và thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động. Em bị nghi ngờ ăn trộm tài sản của công ty giá trị lên đến 50 triệu đồng. Công ty đang trong quá trình điều tra xác minh nên đang muốn tạm đình công việc của em. Vậy cho em hỏi khi nào công ty được tạm đình chỉ công việc và đình chỉ trong thời gian bao lâu. Ví dụ em bị đình chỉ công việc 2 tháng thì thời gian đó em có được tạm ứng lương không.
- Chấm dứt hợp đồng lao động vì công việc quá áp lực
- Trợ cấp thôi việc, mất việc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động ?
- Người lao động bị tạm giam thì công ty có quyền chấm dứt hợp đồng lao động?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn về: Căn cứ và thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động, Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 129 Bộ luật lao động 2012 quy định:
“1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Như vậy
Bạn bị nghi ngờ ăn trộm tài sản của công ty giá trị tài sản lên đến 50 triệu đồng. Theo đó; trường hợp vụ việc vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp, công ty cần điều tra và xét thấy để bạn tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh thì công ty được tạm đình chỉ công việc của bạn sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc thì không được quá 15 ngày; trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày.
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Trường hợp, bạn bị đình chỉ công việc 2 tháng thì trong thời gian bị tạm đình chỉ bạn được tạm ứng trước 50% tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi bạn bị tạm đình chỉ công việc. Nếu bạn bị xử lý kỷ luật lao động thì không phải trả số tiền đã tạm ứng. Ngược lại, nếu bạn không bị xử lý kỷ luật lao động thì công ty phải trả đủ tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Trên đây là bài viết tư vấn về: Căn cứ và thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết: Căn cứ để tính tiền lương tạm ứng khi tạm đình chỉ công việc
Nếu trong quá trình giải quyết về: Căn cứ và thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Người lao động có phải thông báo trước 30 ngày đối với hợp đồng thử việc?
- Xử phạt khi không thông báo cho NLĐ biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại
- Có được ký HĐLĐ không xác định thời hạn với NLĐ lần đầu đi làm việc?
- Không thông báo kết quả sau thử việc năm 2023 có bị phạt không?
- Hết hạn hợp đồng 3 năm có được chi trả trợ cấp thôi việc không?