Nội dung câu hỏi:
Kính chào Quý Anh Chị. Em muốn xin nhận tư vấn trường hợp sau ạ: Em ký HĐLĐ 1 năm từ tháng 5 đến nay và vẫn chưa hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, tới ngày 1 tháng 2, Công Ty đề nghị em nhận thêm Công việc không nằm trong mô tả công việc khi ký hợp đồng. Em đề xuất tăng lương nhưng công ty không đồng ý hoặc giữ nguyên CV như khi ký HDLD tới khi hết hạn HDLD thì điều chỉnh mức lương mới và thoả thuận lại. Công ty cũng không đồng ý. Và em từ chối không nhận thêm CV vì lý do không review lại mức lương.
Sau đó cty gửi mail: em không đồng ý nhận thêm thì yêu cầu em viết đơn nghỉ việc, và em có reply lại email, em không làm đơn từ gì, nếu như công ty không chấp thuận đề xuất từ em hoặc công ty không hài lòng thì công ty làm thủ tục chứ sao yêu cầu em nộp đơn. Và công ty gửi Thông báo chấm dứt HDLD trước hạn vì lý do trên. Và đúng 30 ngày sau thì chấm dứt HD. Vậy trong trường hợp này công ty đang đúng hay sai, có phạm luật không, và công ty có phải bồi thường cho em không. Nếu có thì mức bồi thường như thế nào? Mong nhận được sự tư vấn hỗ trợ ạ. Em cảm ơn rất nhiều.
- Đơn khiếu nại về việc xử lý kỷ luật sa thải trái luật
- Đơn đề nghị thanh kiểm tra đơn vị do vi phạm luật lao động
- Nghỉ việc luôn khi công ty thông báo cho nghỉ
Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về: Công ty cho nghỉ vì không nhận thêm công việc ngoài hợp đồng; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty.
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:
“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Theo quy định này, người sử dụng lao động chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn khi người lao động thuộc 1 trong 8 trường hợp mà pháp luật quy định. Mọi trường hợp pháp luật không quy định mà người sử dụng lao động lấy lí do để chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đều vi phạm pháp luật lao động, đều là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Công ty cho nghỉ vì không nhận thêm công việc ngoài hợp đồng có sai luật không?
Tại Điều 39 Bộ luật lao động 2019 có quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật như sau:
“Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”
Đối chiếu quy định vừa nêu với trường hợp bạn bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với lí do “bạn không nhận thêm công việc ngoài hợp đồng lao động”. Vì việc “bạn không nhận thêm công việc ngoài hợp đồng lao động” không phải là 1 trong 8 trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp này là sai quy định của pháp luật lao động.
Nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
Tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật như sau:
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Đối chiếu với trường hợp bạn bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật với lí do là bạn không nhận thêm công việc ngoài hợp đồng lao động sẽ xảy ra một trong ba trường hợp dưới đây:
– Trường hợp một: công ty nhận người lao động quay trở lại làm việc và trả đầy đủ những khoản tiền lương, tiền đóng bảo hiểm, tiền vi phạm nghĩa vụ thông báo cho người lao động và bồi thường cho người lao động 2 tháng tiền lương với hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật của mình.
– Trường hợp hai, người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì người sử dụng lao động trả các khoản tiền như trường hợp một và trả thêm khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động.
– Trường hợp ba, công ty không muốn nhận người lao động quay trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì trả tất cả các khoản như trường hợp hai cộng với bồi thường thêm ít nhất 2 tháng tiền lương nữa.
Người lao động cần làm gì khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Khi người lao động bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động có thể thực hiện các bước sau đây để quyền lợi của mình được đảm bảo:
Bước 1: tới thỏa thuận với người sử dụng lao động về trách nhiệm của người sử dụng lao động với mình. Có thể mời thêm công đoàn cơ sở.
Bước 2. Khiếu nại tới phòng lao động – thương binh và xã hội hoặc chánh thanh tra sở lao động – thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở hoặc chi nhánh.
Bước 3. Khởi kiện công ty ra tòa án nhân dân.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Nghỉ việc trái luật hoặc bị sa thải có được nhận tiền BHXH một lần không?
- Công ty cho nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước
- Nghỉ việc tại công ty có được hưởng lương tháng thứ 13?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Khi nghỉ việc viên chức có phải bồi hoàn chi phí đào tạo hay không?
- Công ty thu tiền khám sức khỏe hàng năm của NLĐ có đúng không?
- Đại diện ký tên trên hợp đồng lao động của người dưới 15 tuổi
- Cách tính ngày nghỉ hằng năm khi làm không đủ năm
- 5 điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 2021