19006172

Điểm mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động

Điểm mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động

Tôi nghe nói sang năm thì luật lao động mới sẽ được thực hiện đúng không? Nếu vậy thì quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động có gì thay đổi không? Tôi thấy luật bây giờ có nhiều cái vẫn trói buộc người lao động chúng tôi lắm! Tôi cám ơn!



Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Dịch vụ hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về hiệu lực thi hành của Bộ luật lao động mới

Căn cứ quy định tại Điều 220 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

“Điều 220. Hiệu lực thi hành

1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.

2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận hợp pháp đã giao kết có nội dung không trái hoặc bảo đảm cho người lao động có quyền và điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng quy định của Bộ luật này”.

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021 Bộ luật lao động năm 2019 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành và thay thế cho Bộ luật lao động năm 2012 hiện nay. 

Thứ hai, điểm mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng người lao động

Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động”.

Như vậy, theo Bộ luật lao động năm 2012; khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn muốn nghỉ việc thường phải chứng minh bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo Bộ luật lao động năm 2019 thì không yêu cầu phải chứng minh vấn đề này mà chỉ cần báo trước 30 ngày. Các trường hợp khác nhìn chung không có sự thay đổi.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.

--> Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lương quá thấp

luatannam