Không có khai báo lao động thì có bị xử phạt hay không?
Công ty tôi đang công tác là một công ty TNHH, trên giấy phép kinh doanh thì 100% vốn là một công ty độc lập và chủ sở hữu là người Việt Nam, thành lập 07/2017 (nhưng thực tế là một công ty con của nước ngoài). Điều hành công ty trên giấy tờ là người VN, nhưng người trực tiếp điều hành là một lao động người Hàn Quốc. Theo tôi biết thì hiện tại bên công ty tôi không có khai báo lao động nước ngoài (vì mỗi lần có đoàn kiểm tra xuống làm việc thì lao động này tránh mặt và giám đốc trên giấy tờ ủy quyền cho kế toán tiếp). Vậy công ty tôi có vi phạm pháp luật gì không và nếu có khắc phục thế nào. Xin cám ơn luật gia và mong nhận được phản hồi sớm nhất.
- Công ty có bị xử phạt khi không ký hợp đồng lao động?
- Công ty ký nhiều lần hợp đồng với người lao động
- Chấm dứt hợp đồng khi không ký hợp đồng lao động mới
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn, với câu hỏi của bạn về: Không có khai báo lao động thì có bị xử phạt hay không, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về việc có vi phạm
Căn cứ theo quy định tại Mục 15 Nghị định Số: 88/2015/NĐ-CP thì:
“15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc báo cáo nhưng chưa đảm bảo những nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.”
Theo đó trong trường hợp này, đơn vị bạn đang có 2 hành vi vi phạm quy định đó là: sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động; không thông báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động. Chính vì vậy, công ty bạn có thể bị xử phạt:
+) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo tình hình sử dụng lao động;
+) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với việc sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động.
Thứ hai, về biện pháp khắc phục
Trong trường hợp này, đơn vị bạn phải khai báo về việc sử dụng lao động lao động nước ngoài. Bạn vui lòng tham khảo tại bài viết:
Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam?
Trình tự khai báo việc sử dụng lao động nước ngoài
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận
Như vậy, trong trường hợp bên bạn có người lao động Hàn Quốc làm việc thì công ty bạn cần phải xin cấp giấy phép lao động cho đối tượng này, ký hợp đồng lao động và khai báo tình hình lao động hàng năm bởi nếu bên thanh tra lao động phát hiện vi phạm thì công ty bạn có thể bị xử phạt.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Không có khai báo lao động thì có bị xử phạt hay không. Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Người lao động nước ngoài phải tham gia những loại bảo hiểm nào?
Bảo hiểm y tế cho người nước ngoài tại Việt Nam
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Các trường hợp phải giao kết hợp đồng học nghề bằng văn bản
- Có được chấm dứt hợp đồng với lao động nghỉ ốm đau dài ngày?
- Quyền và thời gian tạm hoãn hợp đồng của lao động nữ khi mang thai
- Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như thế nào?
- Trách nhiệm của công ty khi sa thải người lao động trái pháp luật