Nội dung câu hỏi:
Tôi muốn hỏi anh, chị là Mức lương tối thiểu vùng II năm 2024 là bao nhiêu?
- Những việc Doanh nghiệp phải làm khi lương tối thiểu vùng tăng?
- Quy định mới về tăng mức lương tối thiểu vùng năm 2024
- Công ty trả lương hàng tháng cho người lao động thấp hơn lương tối thiểu vùng
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Mức lương tối thiểu vùng II năm 2024 là bao nhiêu?
Theo quy định tại Nghị định số 74/2024/NĐ-CP năm 2024 của Chính Phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 thì Mức lương tối thiểu vùng II năm 2024 tính theo tháng là 4.410.000 đồng và tính theo giờ là 21.200 đồng.
Như vậy, Mức lương tối thiểu vùng II năm 2024 đã tăng thêm 250.000 đồng/tháng và tăng thêm 1.200 đồng/giờ so với Mức lương tối thiểu vùng II được quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP được chính Phủ ban hành năm 2022
Những địa phương áp dụng Mức lương tối thiểu vùng II năm 2024
Theo phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP năm 2024 của chính Phủ thì các địa phương áp dụng Mức lương tối thiểu vùng II năm 2024 bao gồm:
– Các huyện thuộc thành phố Hà Nội, trừ : Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
– Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
– Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
– Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
– Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
– Thành phố Bắc Giang, thị xã Việt Yên và huyện Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;
– Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
– Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn; các thị xã Thuận Thành, Quế Võ và các huyện Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
– Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
– Thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Bình Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Nam Sách, Kim Thành thuộc tỉnh Hải Dương;
– Thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Các huyện thuộc thành phố Hải Phòng, trừ : Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng; ;
– Thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình;
– Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
– Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
– Các thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn và các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa;
– Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;
– Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;
– Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
– Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
– Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh và thị xã Ninh Hòa thuộc tỉnh Khánh Hòa;
– Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
– Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
– Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;
– Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
– Các huyện Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Thành phố Đồng Xoài, thị xã Chơn Thành và huyện Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
– Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Các huyện Thủ Thừa, Cần Đước và thị xã Kiến Tường thuộc tỉnh Long An;
– Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
– Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
– Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;
– Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
– Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
– Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
– Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
– Thành phố Sóc Trăng thuộc tỉnh Sóc Trăng;
– Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;
– Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
Kết luận:
Nghị định 74/2024/NĐ-CP đã được Chính Phủ ban hành để thay thế cho Nghị định số 38/2022/NĐ-CP. Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024, Mức lương tối thiểu vùng II năm 2024 là 4.410.000 đồng/tháng và 21.200 đồng/giờ.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Tăng mức lương tối thiểu vùng năm 2024 có phải điều chỉnh thang bảng lương?
- Đăng ký thang bảng lương khi tăng lương tối thiểu vùng năm 2024
- Mức tiền lương tối đa đóng BHTN theo lương tối thiểu vùng mới
Nếu còn vướng mắc về: Mức lương tối thiểu vùng II năm 2024 là bao nhiêu, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Tăng mức phạt khi không báo cáo tình hình sử dụng lao động 2023
- Quy định pháp luật về ký kết hợp đồng lao động sau thời gian thử việc
- Không có sự đồng ý của NLĐ khi cho thuê lại lao động bị phạt thế nào?
- NLĐ có được thỏa thuận với công ty về thời hạn nâng lương không?
- Công ty tổ chức đi du lịch có được trừ vào ngày phép năm của NLĐ?