Thời gian tạm đình chỉ công việc người lao động có được hưởng lương?
Công ty tôi phát hiện kế toán trưởng của mình có dấu hiệu tham ô tài sản công ty. Hiện nay chúng tôi đang xác minh vụ việc này nhưng nếu người này tiếp tục đi làm sẽ gây khó khăn cho chúng tôi. Nếu công ty cho người này tạm nghỉ một thời gian thì có được hay không? Nếu được thì trong thời gian tạm đình chỉ công việc đó người này có được hưởng lương hay không? Mong sớm được tổng đài giải đáp! Xin cảm ơn!
- NLĐ bị tạm đình chỉ công việc thì có phải đóng bảo hiểm
- Căn cứ để tính tiền lương tạm ứng khi tạm đình chỉ công việc
- Tạm đình chỉ công việc của người lao động
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi thời gian tạm đình chỉ công việc người lao động có được hưởng lương; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, vấn đề tạm đình chỉ công việc đối với người lao động
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Bộ Luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 129. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp; nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày; trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày”.
Như vậy, người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động nếu đáp ứng các điều kiện:
– Vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.
– Có sự tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
– Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày; trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày.
Bạn cho biết kế toán trưởng của công ty bạn có dấu hiệu tham ô tài sản công ty. Và việc người này tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh của công ty bạn. Nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên thì công ty bạn có thể tạm đình chỉ công việc đối với lao động này.
Thứ hai, vấn đề lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc
Căn cứ Khoản 2; Khoản 3 và Khoản 4 Điều 129 Bộ Luật lao động 2012 quy định:
“Điều 129. Tạm đình chỉ công việc
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc”.
Tư vấn Hợp đồng lao động qua tổng đài 1900 6172
Theo đó, trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động vẫn được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc:
+) Nếu người lao động bị xử lý kỷ luật lao động thì cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
+) Nếu người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì công ty bạn trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, công ty bạn phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Trên đây là tư vấn cho câu hỏi thời gian tạm đình chỉ công việc người lao động có được hưởng lương. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
Tiền lương trong thời gian người lao động tạm đình chỉ công việc
Căn cứ và thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Nội dung phải có trong sổ quản lý lao động năm 2023
- Xử phạt khi ký hợp đồng thuê lại LĐ với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động
- Thay đổi mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động từ ngày 18/08/2020
- Thông báo khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ có phải bằng văn bản?
- Công ty có bị xử phạt khi không ký hợp đồng lao động?