19006172

Chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình

Ngày 10/4/2016 tôi thông báo chấm dứt hợp đồng giúp việc gia đình nhưng chủ hộ không đồng ý vì không tìm được người thay. Đến ngày 30/4/2016 tôi nghỉ việc nhưng chủ hộ không thanh toán tiền lương cho tôi. Vậy có đúng không


Bài viết liên quan:


Chấm dứt hợp đồng lao độngTư vấn hợp đồng lao động:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất, về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình.

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

Theo quy định trên, người lao động nói chung và người giúp việc gia đình nói riêng chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. Do vậy, với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn như sau:

+) Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp khác với quy định trên thì sẽ được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật;

+) Ngược lại nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuộc các trường hợp trên thì sẽ là đúng luật. Trường hợp này, căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 27/2014/NĐ-CP quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

“1. Báo trước 15 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Theo đó, khi bạn đơn phương lao động đúng luật phải có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động 15 ngày, trừ trường hợp nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định 27/2014/NĐ-CP.

Thứ hai, về trả lương sau khi chấm dứt hợp đồng.

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2014/TT-BLĐTBXH thì trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng bao gồm:

“1. Các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong hợp đồng lao động tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 27/1014/NĐ-CP quy định như sau:

a) Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động”.

Chấm dứt hợp đồng lao động

Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172

Như vậy, trong mọi trường hợp khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính đến thời điểm ngày 30/4/2016. Việc người sử dụng lao động của bạn không trả tiền lương cho bạn là trái với quy định của pháp luật. Bạn có thể khiếu nại với người sử dụng lao động hoặc viết đơn gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà bạn đang làm việc để được giải quyết quyền lợi.

Tuy nhiên, nếu bạn nghỉ việc trái luật thì bạn cũng có những nghĩa vụ nhất định với chủ hộ của mình. Và để biết thêm về điều này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại bài viết: Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam