Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thừa kế
Bà ngoại em mất năm 2017, ông ngoại đã mất trước đó, có để lại một căn nhà 156m2 và đất ở Gò Vấp mà bà ngoại em đứng tên giấy tờ đầy đủ nhưng không có di chúc (có giấy chứng tử). Bà có 6 người con trong đó có 2 người đang ở trong căn nhà đó. Hiện nay tất cả anh chị em điều đồng ý bán căn nhà và đất được thừa kế đó, vậy cho em hỏi muốn bán căn nhà đó cần những giấy tờ gì? Nếu không sang tên cho bất cứ người con nào đứng tên mà tất cả các con cùng ra ký tên không tranh chấp có bán được không?
- Tranh chấp về bồi thường di sản thừa kế chưa chia
- Tranh chấp chia lại di sản thừa kế
- Chia di sản thừa kế khi bố mẹ qua đời không có di chúc
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề chuyển quyền sử dụng đất được thừa kế, Tổng đài tư vấn xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất, về chia thừa kế theo pháp luật
Theo thông tin bạn cung cấp: bà ngoại bạn mất năm 2017 không để lại di chúc và để lại di sản thừa kế là căn nhà và đất. Do đó di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 :
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, người để lại di chúc mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người mất. Do vậy, các con của bà thuộc hàng thừa kế thứ nhất và sẽ được nhận di sản là nhà và đất. Đồng thời, các con sẽ được nhận phần bằng nhau khi phân chia di sản.
Thứ hai, về chuyển quyền sở hữu đối với nhà và quyền sử dụng đất
Về điều kiện chuyển quyền sở hữu đối với nhà đất Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 168 Luật này cũng quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất“.
Như vậy, sau khi khai nhận di sản thừa kế, các đồng thừa kế được xác định là có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất với di sản. Khi đó, gia đình bạn có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất của bà ngoại bạn cho người khác mà không cần phải làm thủ tục sang tên cho bất cứ người thừa kế nào.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Tranh chấp đất đai do ông bà để lại
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về bán đất thuộc phần di sản thừa kế của bà ngoại, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Theo quy định hiện hành có được cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Bồi thường khi diện tích trên sổ nhỏ hơn diện tích đo đạc thực tế
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc dự án xây dựng
- Điều kiện cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà cho thuê
- Chia tài sản chung của vợ chồng cho con đẻ và con nuôi