Tranh chấp đất đai được tặng cho đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chào luật sư, gia đình tôi hiện nay đang ở trên đất của ông cha để lại là 360 m2 trong khi đó bố tôi đã cho vợ chồng tôi 275 m2 và sổ đỏ được cấp vào năm 1990 đồng thời lúc đó bố tôi mới 50 tuổi được cho là độ tuổi minh mẫn nhất để viết di chúc. Bố tôi có 5 người con, tôi là thứ 2 và hiện nay bố tôi đã mất chỉ còn lại mẹ tôi. Khi bố tôi mất đi thì 4 người con kia không biết bố tôi đã cho tôi 275 m2 bây giờ họ bảo mẹ tôi đứng lên kiện gia đình tôi và muốn đòi lại tất 275 m2 để chia làm 5. Xin hỏi luật sư trường hợp như của tôi thì 4 người kia có đòi lại đất được không khi đất này là của ông cha để lại cho bố tôi và người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi tặng cho tôi chỉ có bố tôi không có mẹ tôi. Và tôi phải làm sao để có thể giữ được mảnh đất cho mình.
- Tranh chấp chia lại di sản thừa kế | Tổng đài 19006172
- Tranh chấp về phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
- Nghĩa vụ tài chính khi sang tên sổ đỏ được thừa kế
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, xác định người có quyền sử dụng trước khi tặng cho bạn
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.
Theo quy định trên, tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Như bạn trình bày, đất trước khi tặng cho bạn là đất của ông bà để lại cho bố bạn và trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng chỉ đứng tên của bố bạn. Do đó, quyền sử dụng diện tích đất này được xác định là tài sản riêng của bố bạn.
Thứ hai về việc bố bạn tặng cho bạn đất
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Theo quy định trên, khi đáp ứng các điều kiện sau bố bạn sẽ được quyền tặng cho đất cho bạn:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Bên cạnh đó, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;”
Theo đó, giấy tờ hợp pháp về tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứng tỏ rằng bạn cũng có giấy tờ hợp pháp về tặng cho quyền sử dụng đất. Dẫn tới bạn là người có quyền sử dụng đất hợp pháp, thửa đất không còn là di sản của bố bạn để lại nữa. Nên các đồng thừa kế không có quyền chia phần đất bạn đang đứng tên.
Tuy nhiên, để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì bạn phải giải quyết tranh chấp trước. Bạn nên thỏa thuận với các thành viên trong gia đình, nếu không hòa giải được thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án để giải quyết.
Trên đây là tư vấn của tổng đài về vấn đề của bạn
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết:
Thủ tục hòa giải tranh chấp về đất đai
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Sai thông tin địa chỉ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp
- Quy định pháp luật về quyền sử dụng phần đất lưu không
- Lắp đặt ống dẫn nước thải qua mảnh đất của gia đình nhà hàng xóm
- Tách thửa để tặng cho diện tích đất nông nghiệp tại tỉnh Kiên Giang
- Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất