19006172

Sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế theo pháp luật

Sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế theo pháp luật

Xin cho hỏi: Bà tôi có một miếng đất 68m2 đã có sổ đỏ đầy đủ. Nay bà tôi mất không có di chúc, không còn con cái, chỉ có mình tôi là cháu. Nay tôi muốn đăng ký quyền sử dụng miếng đất trên thì có được không và tôi cần phải thực hiện như thế nào? Xin cám ơn.



Tư vấn pháp luật đất đaiSang tên sổ đỏ:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quyền thừa kế

Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, nếu bà bạn mất không để lại di chúc thì di sản của bà bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Di sản đó được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, bà không còn con, cháu nào khác ngoài bạn thì nếu bạn là cháu ruột của người chết mà người chết là bà nội/bà ngoại thì bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai và được quyền nhận toàn bộ di sản của bà.

Thứ hai, thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế theo pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng năm 2014 thì trước khi muốn sang tên mảnh đất thì bạn cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

Theo Điều 40 Luật công chứng năm 2014, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị khai nhận di sản thừa kế gồm các loại giấy tờ sau:

+ Phiếu yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của bà bạn;

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế;

+ Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của bà bạn;

+ Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của những người có quyền thừa kế đã mất.

Sang tên sổ đỏ

 Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Bạn nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp cho Phòng/Văn phòng công chứng tại nơi có thửa đất của bà bạn. Phòng/Văn phòng công chứng tiếp nhận hồ sơ và tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất là di sản thừa kế.

Sau thời hạn 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận vào văn bản khai nhận di sản thừa kế của bạn.

Sau khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, bạn cần phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất gồm:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm :

1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

2. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng theo quy định của pháp luật.

3. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

Nơi nộp hồ sơ: Bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, nơi không có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Nếu có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Thời gian thực hiện thủ tục:

Theo điểm l khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Cấp GCN quyền sử dụng đất khi được thừa kế

Thời hạn đăng ký biến động đất đai sau khi chia di sản thừa kế

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về sang tên sổ đỏ do nhận thừa kế không có di chúc; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam