Cấp GCN quyền sử dụng đất khi được thừa kế
Xin cho tôi hỏi về vấn đề: Cấp GCN quyền sử dụng đất khi được thừa kế. Ông tôi có 02 thửa đất: thửa thứ nhất có nhà và tài sản khác trên đất, thửa thứ hai là đất trồng cây lâu năm. Năm 1980 ông đi xây dựng khu kinh tế mới tại Lâm Đồng nên tôi tiếp tục sử dụng và quản lý 02 thửa đất này. Năm 1998, trong bản đồ địa chính tôi là người đứng tên kê khai sử dụng 02 mảnh đất này. Năm 2006, ông mất và có để lại di chúc cho tôi thừa kế hai mảnh đất này. Cho đến nay, hai thửa đất vẫn chưa được cấp GCNQSD đất. Vậy trường hợp của tôi có được cấp GCNQSD đất không? Tôi là người thừa kế duy nhất của ông.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất thuộc hai xã
- Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Cấp Giấy chứng nhận khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Mặt khác, tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì đất sử dụng ổn định là đất:
“1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)”.
Theo quy định trên, người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì sẽ được cấp GCN quyền sử dụng đất khi:
+ Sử dụng đất ổn định, lâu dài vào một mục đích nhất định;
+ Không vi phạm quy định về pháp luật đất đai;
+ Được UBND xã xác nhận là không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại địa phương.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Trong trường hợp này
Thửa đất thứ nhất của ông bạn là đất ở và có tài sản gắn liền với đất, thửa thứ hai là đất trồng cây lâu năm. Trong suốt quá trình sử dụng từ năm 1980 đến nay thì đất được sử dụng liên tục vào một mục đích duy nhất (mảnh đất thứ nhất sử dụng để ở và mảnh đất thứ hai trồng cây lâu năm) mà không có bất kỳ dữ kiện nào cho thấy ông bạn hoặc bạn có đi đăng ký biến động trên đất hay chuyển mục đích sử dụng hoặc vi phạm trong quá trình. Do đó, 02 mảnh đất này được sử dụng ổn định lâu dài, không vi phạm pháp luật về đất đai và không có tranh chấp. Như vậy, gia đình bạn đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Tranh chấp đất đai và hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm
- Phân chia đất đai khi ông bà mất không có di chúc
- Năm 2023 có được cấp Giấy phép xây dựng khi chưa có sổ đỏ không?
- Khoản tiền phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở
- Làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi ly hôn không được giao lại sổ đỏ