Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của dòng họ ghi tên ai?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của dòng họ ghi tên ai? Họ nhà tôi có một mảnh đất đang sử dụng để xây dựng từ đường thờ họ có xác nhận của xã; mảnh đất này được giao cho bố tôi – trưởng họ – quản lý và sử dụng. Nay bố tôi xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất này để đứng tên của bố tôi có được không vì bố tôi là trưởng họ đồng thời bố tôi cũng đang là người trực tiếp sử dụng mảnh đất này?
- Thủ tục cấp GCNQSDĐ trong trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân
- Nhận chuyển nhượng đất bằng giấy tờ viết tay năm 2008
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của dòng họ, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ vào Điều 221 Bộ luật dân sự năm 2015 về sở hữu chung của cộng đồng quy định như sau:
“Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.”
Như vậy, tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất; các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Và căn cứ theo Khoản 5 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.
Theo quy định này thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư được thực hiện khi đất không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì khi đất của dòng họ bạn được UBND xã xác nhận không có tranh chấp và được sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dòng họ, do đó bố bạn không thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên của bố bạn đối với đất đã được xác định là đất của dòng họ.
Ngoài ra, Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định:
“Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
i) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.”
Như vậy, theo quy định này thì mảnh đất của dòng họ bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên của dòng họ.
Tóm lại, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dòng họ thì bố bạn không thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.