Đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng đất
Đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng đất? Hiện nhà tôi có 1 mảnh đất 400 m2. Trước kia bố tôi có làm một đơn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cho ông chú của tôi vào năm 2002. Bố tôi chỉ đưa ra phường chứng thực chứ chưa cắt đất trên bìa đỏ. Nhưng nay ông chú tôi quậy phá nên bố tôi không muốn chuyển nhượng nữa. Vậy bố tôi có thể đơn phương xin hủy hợp đồng không?
- Cấp sổ đỏ cho phần đất đang có tranh chấp
- Không chi trả bồi thường vì đất đang có tranh chấp
- Thu hồi đất đang có tranh chấp có được bồi thường
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng đất tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”.
Như vậy, giao dịch dân sự có thể bị chấm dứt do một hành vi pháp lý đơn phương. Do đó bố bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bố bạn cho ông chú bạn.
Và căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Như vậy
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được đăng ký vào sổ địa chính.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;“
Theo đó, dù ông chú bạn chưa phải là người có quyền sử dụng đất do chưa đăng ký biến động do thay đổi người có quyền sử dụng. Tuy nhiên, hợp đồng chuyển nhượng đất giữa bố bạn và ông chú bạn đã được chứng thực nên hợp đồng này đã có giá trị pháp lý, tức là có sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng.
Nếu bố bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng nêu trên sẽ được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và phải chịu các nghĩa vụ theo Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:
“Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy
Khi bố bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng đất không có căn cứ pháp luật thì hậu quả pháp lý sẽ được giải quyết như sau:
+) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chấm dứt từ thời điểm bố bạn thông báo cho ông chú bạn về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng;
+ Bố bạn và ông chú bạn không tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng nữa;
+ Ông chú bạn có quyền yêu cầu bố bạn bồi thường thiệt hại nhưng ông chú bạn có nghĩa vụ chứng minh các thiệt hại phát sinh từ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng.
+) Chịu phạt vi phạm hợp đồng nếu có thỏa thuận về phạt vi phạm.
Lưu ý:
Theo khoản 3 Điều 418 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bố bạn chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng đất.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Giải quyết tiền bồi thường về đất khi đang có tranh chấp đất đai
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng đấtbạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân
- Thời gian xin cấp đồng thời giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất
- Tranh chấp đất đai đối với đất xây dựng nhà thờ họ đã sử dụng được 7 đời
- Căn cứ để tính các khoản bồi thường chi phí vào đất khi thu hồi đất đai
- Có được bồi thường khi bị thu hồi đất nông nghiệp?