Hưởng thừa kế là căn nhà do ông nội để lại khi mất không có di chúc
Nhà mà gia đình tôi đang có hộ khẩu hiện tại là của ông nội đã mất để lại. Ông nội tôi mất năm 2016. Ông nội có 5 người con: 3 trai, 2 gái. Ba tôi là con trai thứ 3. Bác 2 tôi đã đi Mỹ hơn 20 năm. Hai người con gái của ông nội tôi đã ra ở riêng. Nhà có gia đình chú tôi và ba mẹ tôi ở. Hiện tại mọi người chưa làm thủ tục chia di sản do không đồng thuận. Vậy nếu không làm bất cứ thủ tục gì về phân chia tài sản thì sau này khi bố mẹ tôi mất tôi có bị mất quyền thừa kế trên ngôi nhà này không? Vì khi đó sẽ chỉ còn gia đình chú tôi ở. Hiện tại tôi đang thuê nhà ở bên ngoài nhưng hộ khẩu vẫn ở đó. Phải làm sao để chắc chắn tôi được hưởng thừa kế đối với căn nhà này. Vì theo tôi được biết nếu sau 30 năm không phân chia bất động sản thừa kế thì tài sản sẽ được giao cho người quản lý. Theo tôi đang hiểu thì người đó là chú tôi vậy có đúng không?
- Văn bản phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật
- Yêu cầu phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc
- Có được khởi kiện phân chia di sản thừa kế của ông nội không?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Hưởng thừa kế di sản do ông nội để lại mà không có di chúc, tổng đài xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất những đối tượng được hưởng quyền thừa kế trong trường hợp này:
Theo những thông tin mà bạn đã cung cấp: Ông nội bạn có 5 người con, khi ông mất không không để lại di chúc. Căn cứ quy định tại
Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Như vậy:
Khi ông bạn mất mà không để lại di chúc thì căn nhà và đất được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm các con của ông bạn. Theo đó bố mẹ bạn sẽ đủ điều kiện được hưởng 1/5 giá trị của căn nhà nêu trên.
Do đó khi bố mẹ bạn mất, bạn sẽ được xác định là người có quyền hưởng phần di sản nêu trên do bố mẹ bạn để lại mà không phụ thuộc vào thực tế ai đang sử dụng căn nhà đó.
Thứ hai về thời hiệu thừa kế:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 623 Bộ Luật dân sự năm 2015:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Theo quy định nêu trên, sau thời hạn là 30 năm nếu như hết thời hạn này mà không có yêu cầu phân chia di sản thừa kế căn nhà này sẽ thuộc về người đang quản lí tài sản đó. Tức là sẽ thuộc về chú bạn và bố mẹ của bạn.
Tóm lại trong trường hợp này:
Khi ông của bạn mất mà không để lại di chúc thì trong thời hạn 30 năm kể từ ngày ông bạn mất, những người trong hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn sẽ có quyền hưởng thừa kế đối với căn nhà nêu trên. Sau thời gian đó căn nhà này sẽ thuộc về người đang quản lí căn nhà đó.
Để có thể hưởng thừa kế đối với căn nhà này, bạn có thể đề nghị bố mẹ bạn thực hiện việc phân chia di sản thừa kế của ông nội. Sau đó khi bố mẹ bạn nếu như không may qua đời thì bạn sẽ có quyền hưởng thửa kế đối với căn nhà đó.
Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
Nghĩa vụ tài chính khi cấp sổ đỏ cho đất được thừa kế
Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.