Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung của bố chồng và chồng
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung của bố chồng và chồng? Nhà tôi có một mảnh đất do bố chồng và chồng tôi đứng tên chung; trên mảnh đất đó có xây dựng một căn nhà do hai vợ chồng tôi dùng tiền dành giụm bao năm nay. Nay bố chồng tôi muốn lấy mảnh đất là của riêng và sang tên cho em trai chồng tôi thì có được không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn!
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một người sở hữu mất đi
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đã có bản án phúc thẩm của tòa án
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc dự án xây dựng
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung của bố chồng và chồng; tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất về chuyển nhượng quyền sử dụng đất đứng tên của chồng và bố chồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
“1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”
Như vậy, đối quyền sử dụng đất là tài sản chung của nhóm người sử dụng đất thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải có sự đồng ý của tất cả thành viên trong nhóm người sử dụng đất đó. Do đó đối với mảnh đất đứng tên chung của bố chồng và chồng bạn thì việc sang tên cho em trai chồng phải được chồng bạn đồng ý. Nếu chồng bạn không sang tên thì không được sang tên; việc bố chồng bạn có ý sang khi chồng bạn không đồng ý là hành vi vi phạm pháp luật và việc chuyển nhượng bị coi là vô hiệu.
Thứ hai về bán căn nhà xây dựng trên đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Như vậy, nhà ở hình thành từ tiền là thu nhập chung của vợ chồng sẽ coi là tài sản chung của vợ chồng, do đó căn nhà do hai vợ chồng bạn xây dựng được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Vậy nên khi muốn bán cho người khác phải được sự đồng ý của cả vợ chồng bạn.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung của bố chồng và chồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đã có bản án phúc thẩm của tòa án
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung của bố chồng và chồng; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Chủ đất đang trong quá trình xin cấp Giấy chứng nhận thì có được chuyển nhượng
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để đầu tư theo hình thức nào?
- Người đặt cọc và nhận chuyển nhượng đất khác nhau
- Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình cấp I
- Thừa kế thế vị khi bố mất trước ông bà nội