Xác định phần sở hữu chung trong tòa nhà chung cư thương mại
Chúng tôi là cư dân đang sống tại khu chung cư thương mại tại Hà Nội. Tại tòa nhà chúng tôi ở đã thành lập được ban quản lý chung cư và được UBND Quận công nhận từ năm 2015. Nhưng Ban Quản lý hoạt động ít hiệu quả vì chủ đầu tư luôn luôn cản trở. Tầng 1 nhà chung cư gồm có khu vực để xe, phòng sinh hoạt cộng đồng. Các phần còn lại của tầng 1 (khoảng từ 30 đế 60% diện tích tầng ) chủ đầu tư cho các công ty khác thuê. Vậy cho tôi hỏi phần sở hữu chung trong tòa nhà chung cư được xác định như thế nào? Có phải toàn bộ tầng 1 là phần sở hữu chung của nhà chung cư không?
- Thời gian sử dụng nhà chung cư đối với công dân Việt Nam
- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
- Đối tượng được tiến hành thuê mua bất động sản
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về vấn đề: Xác định phần sở hữu chung trong tòa nhà chung cư thương mại; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 100 Luật nhà ở năm 2014 quy định phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
– Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần sở hữu riêng (phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó; Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư; Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.)
– Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
– Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm các phần nêu trên do đó trường hợp của bạn để xác định toàn bộ tầng 1 có phải là sở hữu chung của nhà chung cư hay không thì bạn cần phải xác định trong tầng 1 có phần diện tích được công nhận là phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư hay không. Bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư chứng minh phần sở hữu riêng thông qua Giấy chứng nhận quyền sở hữu của chủ đầu tư.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở khi mua nhà chung cư
Xử lý đối với nhà chung cư hết niên hạn sử dụng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về xác định phần sở hữu chung trong tòa nhà chung cư thương mại; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Đất trồng cây hàng năm muốn xây dựng nhà để trồng nấm thì cần làm gì?
- Người bị thu hồi đất có được phép mua lại đất đã phân lô, bán nền không?
- Mua nhà đối với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có hai quốc tịch
- Có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đang nợ lệ phí trước bạ
- Xử phạt khi cải tạo nhà ở tại đô thị mà không xin phép