Xác định tài sản chung – riêng khi lấy chồng là người nước ngoài
Tôi lấy chồng là người nước ngoài nhưng sinh sống và làm việc tại việt nam. Trong quá trình chung sống, chúng tôi có mua 1 nhà đất ở quận Tây Hồ, Hà Nội với diện tích là 85m2. Và hiện nay chúng tôi cũng đang sinh sống tại căn nhà này luôn. Tuy nhiên, có 1 vấn đề là pháp luật Việt nam không cho người nước ngoài đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà. Do đó, khi mua thì chỉ có mình tôi làm và đứng tên trên Giấy chứng nhận. Vậy, nhà và đất này là của riêng tôi hay là tài sản chung của vợ chông? Xin cảm ơn.
- Xác định quyền sử dụng đất có phải tài sản chung của vợ chồng không?
- Đất có trong thời kỳ ly thân thì có xác định là tài sản chung của vợ chồng không
- Xác lập tài sản riêng của chồng được tặng cho thành tài sản chung
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về vấn đề: Xác định quyền sử dụng đất có phải tài sản chung của vợ chồng không. Tổng đài xin tư vấn như sau:
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định trên: tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Nếu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì phải đứng tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Mặt khác, Điều 5 Luật đất đai năm 2013 thì người nước ngoài không thuộc đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Do đó chồng bạn là người nước ngoài không được đứng tên mua đất, nhận chuyển nhượng đất tại Việt Nam.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, trong trường hợp này: Do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ nên chúng tôi chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 01: Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà, chồng bạn (người nước ngoài) có viết văn bản thỏa thuận về việc đồng ý cho bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất. Khi đó, mặc dù chồng bạn không đứng tên trên giấy chứng nhận nhưng Giá trị của quyền sử dụng đất và nhà ở vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, mảnh đất và nhà trên đấy mà bạn đang đứng tên vẫn là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Trường hợp 02: Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà, chồng bạn (người nước ngoài) thừa nhận đây là tài sản riêng của bạn. Khi đó, việc bạn đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở trên đất đồng thời với việc đó là tài sản riêng của bạn. Chồng bạn không có quyền lợi gì hết.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện không được ghi trong hợp đồng
Tặng cho quyền sử dụng đất cho em trai có được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về: Xác định tài sản chung – riêng khi lấy chồng là người nước ngoài. Bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.