Xác định quyền sử dụng đất có phải tài sản chung của vợ chồng không?
Xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng: Tôi và chồng kết hôn năm 2005. Một năm sau khi kết hôn bố mẹ có cho vợ chồng tôi một mảnh đất để xây dựng nhà ở, mảnh đất này vẫn đứng tên trên sổ đỏ là bố mẹ tôi. Vậy nay vợ chồng tôi ly hôn thì tôi có thể yêu cầu chia đôi cả nhà và đất không?
- Tặng cho quyền sử dụng đất khi đã được cấp sổ trắng năm 1982
- Tặng cho và sang tên đất khi chỉ có di chúc ghi nhận quyền sử dụng đất
- Người chưa thành niên có được tự ký tên trên văn bản nhận tặng cho đất không
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về vấn đề: Xác định quyền sử dụng đất có phải tài sản chung của vợ chồng không? tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về quyền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.“
Căn cứ Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.“
Đối với trường hợp của bạn, tuy bố mẹ bạn cho bạn đất nhưng giấy chứng nhận vẫn đứng tên bố mẹ bạn. Vì vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất của bố mẹ bạn không có hiệu lực pháp luật. Do đó, quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bố mẹ bạn.
Thứ hai, về quyền sở hữu nhà ở
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.“
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo thông tin bạn cung cấp, căn nhà được vợ chồng bạn xây dựng sau một năm kết hôn. Như vậy, căn nhà là tài sản chung của hai vợ chồng
Tóm lại, trong trường hợp của bạn, tài sản chung của hai vợ chồng chỉ có căn nhà nên khi ly hôn bạn chỉ có thể yêu cầu tòa án chia tài sản là căn nhà.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện không được ghi trong hợp đồng
Tặng cho quyền sử dụng đất cho em trai có được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về: Xác định quyền sử dụng đất có phải tài sản chung của vợ chồng không? Bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Việc thông báo với Ủy ban khi khởi công xây dựng nhà ở nông thôn
- Tự ý sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy tờ nhà đất có bị phạt không?
- Có bị xử phạt khi chậm sang tên sổ đỏ?
- Sai tên và năm sinh trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Khi bên thuê nhà chết thì người đang sống cùng có được tiếp tục thuê?